Kính thưa quý vị, Blog NQCC đã cố gắng đến mức tối đa để đưa lên đây những điều quan thiết nhất cho việc LẤY LÁ SỐ TỬ VI và DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH theo Tử vi đẩu số. Tại đây và các bài tiếp theo sẽ giúp Quý vị có thể tự mình lấy lá số cho mình cũng như cho người thân một cách nhanh chóng và chính xác; đồng thời hoàn toàn có thể tiến hành công việc DỰ ĐOÁN về các mặt của dương số mà lá số đã thể hiện. Làm tốt đến đâu, chính xác đến mức nào còn phụ thuộc sự tập trung nghiên cứu của Quý vị và đặc biệt là còn phụ thuốc vào CƠ DUYÊN nữa! Blog NQCC chỉ là kẻ trung gian đưa tài liệu đọc được đây đó, đến các bạn một cách cẩn trọng. Làm điều này, Blog NQCC xuất phát từ thực tế: Có những trường hợp chúng ta mất tiền trả công cho Thầy tướng số mà chỉ nhận được một tờ giấy LÁ SỐ với mấy điều “phán” rất chung chung, hiểu thế nào cũng được!.. Vậy thì chi bằng ta tự tìm hiểu kiến thức khoa Tử vi rồi làm lấy xem sao. Chả mất tiền mà lại xem được kĩ lưỡng, hiểu được một phần nguyên do… Mà không bị bực mình vì những lời đoán mò của mấy thầy tướng số rởm. Đương nhiên nếu ta gặp được Thầy CHÂN GIỎI thì đó là diễm phúc rồi, làm sao dám so sánh!
Để thuận tiện sử dụng tài liệu này, bản Blog xin đề nghị quý vị tiến hành theo từng bước như sau:
Bước 1: Căn cứ GIỜ, NGÀY, THÁNG và NĂM SINH (dương lịch) của người cần lập LÁ SỐ, Click chuột TẠI ĐÂY để mở trang Web “Tử vi lý số”, điền các thông tin về họ tên, giới tính cùng giờ, ngày, tháng và năm sinh đó vào trang Web. Tiếp đến, click chuột vào ô “Xem trước lá số”, lập tức Quý vị sẽ có ngay một LÁ SỐ chuẩn cho người đó.
Bước 2: In ra giấy Lá số do trang Web vừa lập rồi để trước màn hình máy vi tính của Quý vị.
Bước 3: Lần lượt “lăn trỏ chuột” để đọc bài viết này từ phần lý thuyết đến phần thực hành, đối chiếu với vị trí các Sao trên từng CUNG của Lá số và làm theo từng chỉ dẫn trong bài, tìm ra những thông tin phù hợp. Ghi các kết quả ra giấy. Như vậy sẽ không sợ bị sót hoặc nhầm lẫn, lại không buộc phải thuộc, nhớ những luận cứ vốn vô cùng phức tạp của khoa Tử vi đẩu số.
Quý vị có thể tìm hiểu về nội dung, vai trò và ảnh hưởng của từng SAO (từ vị trí cung đóng của mỗi sao) đối với MỆNH người TẠI ĐÂY
Quý vị
Quý vị càng làm kĩ, càng thu được nhiều thông tin dự đoán.
Chúc Quý vị thành công.
Chủ Blog NQCC
__________________
DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH BẰNG TỬ VI ĐẨU SỐ
LỜI MỞ ĐẦU
Tử vi, theo truyền thuyết dân gian Trung Quốc, nghĩa là hoa tường vi màu đỏ. Từ cổ đại, người Trung Quốc thường dùng hoa tường vi màu đỏ để bói toán. Trần Đoàn (thời Tống) đã sáng tạo ra phương pháp bói toán lấy tên là TỬ VI và đặt “tử vi” làm tên một ngôi sao trong 110 sao để tính toán vận mệnh.
So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.
Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.
Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.
12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.
12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp), Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.
Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận ” Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân ” ; ” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ” … Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng . Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó .
Do vậy khi đoán cung mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.
Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau . Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi , độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh . Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế , Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều !( vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau) Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !
Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành (Mời xem tại chi tiết tại ĐÂY), phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.
Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung) của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1/ LÁ SỐ: Là sơ đố dùng để ghi lạiquỹ đạo, động thái động tĩnh cả đời người. Sơ đồ đó gồm 12 ô gọi là CUNG được đặt tên theo địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi:
Tị(- Hỏa) | Ngọ(+ Hỏa) | Mùi(- Thổ) | Thân(+ Kim) |
Thìn(+ Thổ) | Dậu(- Kim) | ||
Mão(- Mộc) | Tuất(+ Thổ) | ||
Dần(+ Mộc) | Sửu(- Thổ) | Tý(+ Thủy) | Hợi(- Thủy) |
a/ Thuộc tính âm dương ngũ hành của 12 CHI Cung (xem hình trên):
CHI của 12 Cung | ||||||||||||
Tý | Sửu | Dần | mão | thìn | Tị | Ngọ | mùi | thân | Dậu | Tuất | Hợi | |
– / + | + | – | + | – | + | – | + | – | + | – | + | – |
Hành | Thủy | Thổ | Mộc | Mộc | Thổ | Hỏa | Hỏa | Thổ | kim | kim | Thổ | Thủy |
b/ 12 Cung lần lượt đại diện cho những nội dung chính của đời người và những nhân tố chính về Vận Mệnh. Khi tiến hành lập lá số, tùy theo GIỜ SINH, thường dẫn đến các trường hợp sau:
*/ Sinh giờ Tý, Ngọ: Mệnh và Thân đồng cung (cùng đóng 1 cung): Cả đời không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống tức là không dễ gì thay đổi Mệnh..
*/ Sinh giờ Mão, Dậu: Thân và Thiên di đồng cung:
*/ Sinh giờ Thìn, tuất: Thân và Tài bạch đồng cung: Coi trọng tiền bạc.
*/ Sinh giờ Tị, Hợi: Thân và Phu thế đồng cung: Coi trọng cuộc sống gia đình, vợ chồng.
*/ Sinh giờ Dần, Thân: Thân và Quan lộc đồng cung (“Thân cư Quan lộc”): Thích địa vị và coi trọng công việc.
*/ Sinh giờ Sửu, Mùi: Thân và Phúc đức đồng cung: Chịu ảnh hưởng nhiều của phúc đức tổ tiên.
GHI CHÚ: Trước đây khi mạng Internet chưa có, việc LẬP LÁ SỐ là một công việc khá phức tạp và tốn nhiều thời gian. Bây giờ, có rất nhiều trang web sẵn sàng giúp chúng ta thiết lập lá số miễn phí rất nhanh chóng. Vì vậy ở đây chúng ta chỉ cần hiểu được Lá số là gì còn cách lập thì khỏi phải mất công tìm hiểu, phần sau chúng tôi sẽ cung cấp cho Quý vị công cụ hữu hiệu để tự lập Lá số cho mình cũng như cho người thân.
2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ?
Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ.
MỜI ĐỌC PHẦN HƯỚNG DẪN CỦA THÀY NGUYỄN NGUYÊN BẨY:
- ĐỌC CUNG CỐ ĐỊNH
A. Đọc Tam Tài Cung: Cung phương diện Thiên: Tỵ,Ngọ,Mùi,Thân.Cung phương diện Địa: Dần,Sửu,Tý,Hợi.Cung phương diện Nhân: Mão,Thìn,Dậu,Tuất.
Nhấn mạnh: Bất cứ cung số nào,thế tam hợp đều gồm ba cung của ba phương diện Thiên – Địa – Nhân.Ví dụ: Đọc tam hợp Thân,Tý,Thìn phải hiểu là Thân Thiên,Tý Địa,Thìn Nhân.
B. Đọc Tứ Tượng Cung: Đọc cung nào thì cung ấy là cung Toạ.Cung trực xung là cung Tiền Án,hai cung liền kề hai bên là cung Tả,cung Hữu (xem Mộ và xem Thế Nhị Hợp),hai cung trong tam hợp cung,cung Tam Hợp phía tay trái gọi là cung Thanh Long,cung Tam Hợp phía phải gọi là cung Bạch Hổ.Cát đến từ Nhị Hợp,Hung đến từ Hình,Hại và cửa là cung trực chiếu.Ví dụ: Đọc cung Tý thì cung Tý gọi là cung Toạ,cung Ngọ gọi là cung Tiền Án,cung Sửu gọi là cung Hữu,cung Hợi gọi là cung Tả,cung Thìn gọi là cung Thanh Long,cung Thân gọi là cung Bạch Hổ.Cát đến từ cung Sửu.Hung đến từ Mùi và cửa là cung Ngọ.
C. Quan Hệ Giữa Hành Cung Và Hành Mệnh: Đọc cung là để nhận định mối quan hệ giữa hành cung và hành Mệnh.Nguyên tắc hành Cung và hành Mệnh bình hoà là sinh,vượng,các trường hợp Cung sinh Mệnh và khắc Mệnh,Mệnh sinh Cung và khắc Cung đều coi là xấu hãm,phải chế giải vượt qua thế Bại địa,Tuyệt địa.Ví dụ: Người Mệnh Thuỷ,Thổ,cung Mệnh cư tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là thế Cung sinh bản Mệnh là xấu hãm.
Người Mệnh Kim,cung Mệnh cư tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là thế cung khắc bản Mệnh là thế Bại địa,Tuyệt địa.Người Mệnh Mộc,cung Mệnh cư Hợi Mão Mùi (mộc) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là thế Cung sinh bản Mệnh,là xấu hãm.Người Mệnh Hoả,cung Mệnh cư tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Hợi Mão Mùi (mộc) là thế Cung sinh bản Mệnh,là thế Bại địa,Tuyệt địa.Nhấn mạnh: Cung Mệnh sinh chính diệu toạ chủ,chính diệu toạ chủ sinh bản Mệnh,đó là thuận lý,là thượng cách.
- ĐỌC CUNG LẬP THÀNH
A. Nguyên Tắc Lập Thành: Theo Tứ Trụ (Năm,Tháng,Ngày,Giờ sinh),xác lập vị trí cung Mệnh và cung Thân.Từ vị trí cung Mệnh,lập thành mười một cung tiếp theo,cố định,cho số Tử Vi cần đọc.Khởi nghịch theo thứ tự: cung Huynh Đệ,cung Phối Ngẫu,cung Tử Tức,cung Tài Bạch,cung Giải Ách,cung Thiên Di,cung Nô Bộc,cung Quan Lộc,cung Điền Trạch,cung Phúc Đức và cung Phụ Mẫu.
B. Đọc Nhất: Theo truyền thống,đơn cung được cho là quan trọng theo thứ tự: Nhất Mộ (cung Phúc Đức),Nhị Trạch (cung Điền Trạch),Tam Thân Mệnh (xem trọng cung Thân hơn cung Mệnh).Thân chỉ cư tại sáu cung: Cư cùng với Mệnh gọi là Thân Mệnh đồng cung,cư cung Phúc gọi Thân cư Phúc Đức,cư Quan gọi Thân cư Quan Lộc,cư Tài gọi Thân cư Tài Bạch,cư Phối Ngẫu gọi Thân cư Thê (hay Thân cư Phu),Thân cư Di gọi Thân cư Thiên Di.Phúc Đức thực ra đã bao hàm Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ và Giải Ách.Phối Ngẫu bao hàm Tử Tức,Nô Bộc.Cho nên Thân không cư tại sáu cung Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ,Tử Tức,Giải Ách,Nô Bộc.
Nguyễn Nguyên Bảy
*****
MỜI NGHỈ THƯ DÃN MẤY PHÚT TRƯỚC KHI ĐỌC TIẾP: Xem video “kéo ô-tô bằng … bụng!”:
3/ HỆ THỐNG SAO:
- a. Chính tinh: 14 Sao, chia ra:
- Tử vi hệ: 6 Sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh.
- Thiên phủ hệ: 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát.
- b. Cát tinh: 6 sao may mắn: Tả phù, Hữu bật, Văn xương, thiên việt, Thiên khôi, Văn khúc.
- c. Sát tinh: 6 sao không may mắn: Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp.
- d. Tứ hóa: Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa kỵ, Hóa khoa.
- e. Lộc tồn: Lộc tồn, Thiên mã.
Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẵn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.
Tỉ dụ: Cung phu thê (vợ chồng), được sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà thường sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung phu thê thường là bất lợi cho gia đạo.
Tỉ dụ: Cung tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc dồi dào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.
Tỉ dụ: Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.
– Sao Tử Vi là Bá Ấp, thần của khí chất tôn quí.
– Sao Thiên Cơ là Khương Thượng, thần của trí tuệ, tinh thần.
– Sao Thái Dương là Tỉ Can, thần của quang minh, bác ái.
– Sao Vũ Khúc là Vũ Vương, thần của vũ dũng đại phú.
– Sao Thiên Đồng là Văn Vương, thần của dung hoà, ôn thuận.
– Sao Liêm Trinh là Phí Trọng, thần của tàn ác, lươn lẹo.
– Sao Thiên Phủ là Khương hoàng hậu, thần của tài năng, từ bi.
– Sao Thái Âm là Giả phu nhân, thần của tinh khiết, trinh tháo và sạch sẽ.
– Sao Tham Lang là Đát Kỷ, thần của dục vọng, vật chất.
– Sao Cự Môn là Mã Thiên Kim, thần của thị phi, nghi hoặc.
– Sao Thiên Tướng là Văn Thái Sư, thần của từ ái, trung trinh.
– Sao Thiên Lương là Lý Thiên Vương, thần cai quản, tổ chức, xếp đặt.
– Sao Thất Sát là Hoàng Phi Hổ, thần của uy nghiêm, quyết liệt.
– Sao Phá Quân là Trụ Vương, thần của phá hoại, tiêu hao.
4/ ĐỘ SÁNG CỦA SAO: Thiên thể vận hành tinh cầu do có sự khác biệt về góc độ và khoảng cách nên các sao có mức độ sang tối khác nhau. Có 7 cấp độ:
CẤP ĐỘ | MÔ TẢ |
Miếu | Sáng rõ nhất, Cát tinh cực cát, Hung tinh hiện cát. |
Vượng | Độ sáng không liên tục, Cát tinh đại cát. |
Đắc địa | Độ sáng quang minh, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh bớt hung. |
Lợi ích | Tử vi vẫn sáng, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh giảm khí hung. |
Bình hòa | Độ sáng nhỏ dần, Cát tinh giảm cát, Hung tinh giảm hung. |
Không đắc địa | Chuyển dâm, Cát tinh bất lực, Hung tinh mạnh dần. |
Hãm (hiểm) | Chuyển tối đen, Cát tinh bất dụng, Hung tinh cực hung. |
3a/ HỆ THỐNG SAO (tiếp):
- f. Ất cấp: 16 Cát tinh: Hồng loan, Thiên hỷ, Tam đài, Bát tọa, Đài (Thai) phụ, Phong cáo, Giải thần, Ân quang, Thiên quý, Thiên tài, Thiên thọ, Thiên cung, Thiên phúc, Long trì, Phượng các. 15 Hung tinh: Thiên hình, Thiên diêu, Âm sát, Thiên thượng, Thiên sứ, Thiên khốc, Thiên hư, Thiên nguyệt, Cô thần, Quả tú, Phi liêm, Phá toái, Thiên không, Hoa cái, Uy trì.
- g. Bình cấp: Cát tinh:Trường sinh, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Thai, Dưỡng, Bác học, Lực sỹ, Thanh long, Tướng quân, Tấu thư, hỷ thần… Hung tinh: Suy, Tử, Mộ, Mộc dục, Bệnh, Tuyệt, Tiểu hao, Đại hao, Quan phủ, Phi liêm, Bệnh phù, Phục binh, Triệt không, Tuần không…
- h. Đinh cấp: Cát tinh: Tướng tinh, Tuế dịch, Long đức, Thiên đức, Phán an. Hung tinh: Hoa cái, Tuế kiện.
- i. Mậu cấp: Hung tinh: Tính theo năm: Tức thần, Kiếp sát, Tai sát, Thiên sát, Chỉ bội, Nguyệt sát, Vong thần, Hối khí, Tang môn, Quán sách, Quan phù, Tiểu hao, Đại hao, Hàm trì, Điếu khách, Bạch hổ, Bệnh phù…
5/ BẢN CUNG: Cung chủ sự: Xem bản Mệnh thì lấy cung MỆNH làm bản cung. Xem sức khỏe lấy cung TẬT ÁCH… Cung LƯU NIÊN cũng được coi là Bản cung.
6/ ĐỐI CUNG: Cung đối diện Bản cung (Xem hình dưới: Hai cung cùng mầu là Đối cung), có ảnh hưởng lớn đến Bản cung.
7/ TAM PHƯƠNG TỨ CHÍNH: TAM PHƯƠNG: 3 cung TAM HỢP với Bản cung (Hình dưới: 3 cung cùng mầu). Xác định bằng cách: Từ Bản cung lấy là 1, thuận chiều kim đồng hồ, đếm đến cung thứ 5; ngược chiều kim đồng hồ, đếm đến cung thứ 5. Có 2 khái niệm cung Tam hợp:Một là dựa vào tên địa chi của Cung: Dần-Ngọ-Tuất; Tị-Dậu-Sưu; Thân-Tý-thìn; Hợi-Mão-Mùi. Hai là dựa vào Chức danh Cung: Mệnh (Thân)-Tài-Quan; Huynh đệ-Tật ách-Điền trạch; Phu thê-Thiên di-Phúc đức; Tử nữ- Nô bộc-Phụ mẫu.
TỨ CHÍNH: Nếu xét thêm Đối cung của Bản cung thì thành Tứ chính.
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP:Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4 cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự bôn tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì càng vất vả:
Tị(- Hỏa) | Ngọ(+ Hỏa) | Mùi(- Thổ) | Thân(+ Kim) |
Thìn(+ Thổ) | Dậu(- Kim) | ||
Mão(- Mộc) | Tuất(+ Thổ) | ||
Dần(+ Mộc) | Sửu(- Thổ) | Tý(+ Thủy) | Hợi(- Thủy) |
11/ TỨ BẠI: 4 cung Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Mộc dục làm chủ. Chủ về hung hiểm, Nam Nữ đa đoan. Nếu gặp Đào hoa, Hồng loan, Liêm trinh, Tham lang thì càng dễ đổ vỡ tình cảm. Lạc quan nhưng nóng tính. Biết kiếm tiền, có khả năng làm việc lớn:
Tị(- Hỏa) | Ngọ(+ Hỏa) | Mùi(- Thổ) | Thân(+ Kim) |
Thìn(+ Thổ) | Dậu(- Kim) | ||
Mão(- Mộc) | Tuất(+ Thổ) | ||
Dần(+ Mộc) | Sửu(- Thổ) | Tý(+ Thủy) | Hợi(- Thủy) |
12/ TỨ MỘ (KHỐ): 4 cung Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Sao Cô thần Quả tú làm chủ. Mệnh, Thân tại đây là người bảo thủ, thật thà, thẳng thắn nhưng tương đối vất vả, cô độc ly hương. Mệnh ở Thìn, tuất là ở Thiên la Địa võng, luôn phải cởi bỏ sự trói buộc để bứt phá ra… Thích dựa người khác để đạt mục đích:
Tị(- Hỏa) | Ngọ(+ Hỏa) | Mùi(- Thổ) | Thân(+ Kim) |
Thìn(+ Thổ) | Dậu(- Kim) | ||
Mão(- Mộc) | Tuất(+ Thổ) | ||
Dần(+ Mộc) | Sửu(- Thổ) | Tý(+ Thủy) | Hợi(- Thủy) |
13/ CÁCH TÍNH VỚI THÁNG NHUẬN (âm lịch): Sinh vào thời gian từ 01 đến 15 tháng nhuận: Coi như sinh THÁNG TRƯỚC tháng nhuận đó. Sinh vào thời gian ewf ngày 16 trở đi: Coi như sinh THÁNG SAU tháng nhuận đó.
***
TRƯỚC KHI ĐỌC TIẾP, MỜI QUÝ VỊ Click vào đây ĐỂ THƯ DÃN MẤY PHÚT
***
14/ ĐẶC TRƯNG CÁC SAO VÒNG TRƯƠNG SINH: Vòng Tràng sinh tượng trưng 12 thời chuyển biến của đời người. Theo ý nghĩa luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác con người do bào thai đúc kết được nuôi dưỡng sinh ra khôn lớn tranh đua với đời đến lúc cực thịnh rồi cũng phải suy tàn bệnh tật, chết đi còn lại nấm mộ rồi cũng tan biến hết.
Trong 12 thời – Thai dưỡng là lúc ẩn dật chờ xuất thế. Tràng sinh là lúc nhập thế – Mộc dục còn thơ ấu – Quan đới là lúc học hành, thi cử dự bị đón thời, Lâm quan là lúc đấu tranh lập nghiệp, Dế vượng là lúc thịnh thời, Suy bệnh là lúc nhược thời – Tử là tàn thời, Mộ là dư khí thời Mộ khố, là nơi tàng khí nên có dư ít nhiều, Tuyệt là hết thời.
- Trường sinh: Chỉ rơi vào Cung Mã (Dần, Thân, Tị, Hợi). Như người mới sinh. Là giờ khắc đợi bình minh, ứng với giờ Dần. Chủ về thời kì phôi thai có sức sống mãnh liệt. Thọ. Trường sinh nhập Mệnh: tính tình ôn thuận, thong minh, hiên ngang, tài hoa, dễ gây thiện cảm. Thiếu quyết đoán. Mệnh Nữ thích lý luận.
- Mộc dục: Giống như Thiếu niên. Thời khắc mặt trời mới lên, ứng giờ Mão. Đầy ắp hy vọng. Chủ về Đào hoa. Mộc dục nhập cung Mệnh: Hào phóng, biến hóa đa dạng, có mới nới cũ, dễ bị ảnh hưởng yếu tố bên ngoài. Mộc dục nhập Phu Thê là hay nhất; thích đồng cung với Không vong vì KV sát yếu tố Đào hoa của Mộc dục.
- Quan đới: Tương ứng với Thanh niên. Thời kì khởi đầu xây dựng sự nghiệp. Ứng với giờ Thìn. Khí thế bừng bừng. Nắm giữ niềm vui, sự thăng tiến. Hợp nhất là nhập cung Mệnh, cung Tài bạch, Quan lộc Thiên di và Phúc đức. Đa số có quyền uy. Quan đới nhập Mệnh: Chủ về Lạc quan, độc lập, tự chủ, đầy ắp ý chí và sức sống, luôn đi trước thời đại. Nữ: Có sức sống dồi dào, sôi nổi.
- Lâm quan: Tương ứng với giai đoạn30, 40 tuổi, đã có quan lộc. Như mặt trời giờ Tị, tiếp cận với chính giữa bầu trời. Chủ về tin vui. Tốt nhất là nhập các cung Mã (Dần, Thân, Tị, Hợi), nhưng các Cung khác cũng tốt. Lâm quan nhập Mệnh: Tinh lực dồi dào, hoạt bát, tích cực, độc lập tính, tự lường. Mệnh Nữ đa số bạc với chồng.
- Đế vượng: Tương ứng 40, 40 tuổi, thời kì đỉnh cao của đời người, đã có danh vọng, như mặt trời giờ Ngọ, ánh sang lên đến đỉnh cao trên bầu trời, chiếu sang rực rỡ, nên chủ về Thịnh vượng. Hợp nhất là nhập các Cung Mệnh, Tài bạch, Quan lộc, Phúc đức. Đế vượng nhập Mệnh: Chính trực, ngoan cường, kiêu ngạo, tích tranh giành, hiếu thắng, không sợ gian nan.
- Suy: Tương ứng với tuổi 60, chỉ sự suy bại, như mặt trời giờ Mùi sắp nghiêng về phía Tây, là từ đỉnh cao rớt xuống. Kị nhập Cung Mệnh, Tật ách. Suy ở Mệnh: Ôn hòa, dễ thỏa hiệp, an phận, thích hợp hoạt động kỹ thuật. Nữ: Vợ hiền, đảm đang.
- Bệnh: Chỉ nhập Cung Mã. Già, suy nhược. Chủ về Tật ách. Như mặt trời giờ Thân đã lặn dần về phía Tây. Nắm giữ sự bôn ba, lo âu, thân thể suy nhược. Kị nhập Cung Mệnh, Tật ách. Chủ về bệnh tật, lười biếng, thiếu kiên nhẫn. Cần đồng cung với Cát tinh để giúp phấn chấn tâm trí. Bệnh nhập Mệnh: Ủy mị, tiều tụy, quan hệ xã hội tốt.
- Tử: Như người chết, ngừng nghỉ, chủ về tang vong, là thời điểm mặt trời lặn hẳn. Kị nhập Mệnh. Mong đồng cung với Cát tinh để thêm sinh lực. Tử nhập Mệnh: Thông minh nhưng do dự, không quyết đoán, thiếu sinh khí, quả cảm. Nên tránh theo đuổi danh lợi.
- Mộ: Đã chon. Tương ứng giờ Tuất. Chủ về cất giữ. Hợp nhất là nhập Cung Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc.Mộ nhập Phúc đức: Chủ về an hưởng hạnh phúcMộ kị nhập Mệnh: Trì trệ, lập dị, không quan tâm bề ngoài, tiết kiệm, đam mê nghiên cứu, làm việc chắc chắn.
- Tuyệt: Phân hủy thể xác. Chủ về hủy diệt, thích nhập Cung Tật ách. Kị nhập Mệnh, Tài bạch, Quan lộc, Điền trạch, Phúc đức, Tử nữ. Mệnh có Tuyêt: Lẳng lơ, đắc ý, chủ quan, đầu voi đuôi chuột. Kinh doanh ăn uống thì tốt.
- Thai: Bào thai, đang được nuôi dưỡng trong bụng mẹ, tương ứng giờ Tý-bắt đầu một ngày mới. Đại diện cho sự chuyển hóa, tiến triển. Tốt nhất là nhập Cung Phu Thê, Tử nữ. Kị nhập Cung Tật ách, kị nhập vận trình tuổi già. Thai nhập Mệnh: Tính khoan thai, thích mộng tưởng, làm việc rất chú trọng tới môi trường; hiếu kỳ, ham nghiên cứu, có óc hài hước.
- Dưỡng: Thai nhi. Ứng giờ Sửu: Sắp bình minh, tràn đầy hy vọng. Chủ về Phúc. Nhập cung nào cũng Cát lợi, tuy nhiên kị Không vong, Sát tinh. Hợp với Cung Mệnh, thời vân Thiếu niên, trung niên. Dưỡng là cửa của Sinh: Đại diện cho ý nghĩa phát triển. Dưỡng nhập Mệnh: Ngoan cường, chịu được khó khăn, vất vả. Giao tiếp giỏi.
Vòng tràng sinh biến chuyển từ dưỡng đến vượng theo hướng đi lên, từ Suy đến Thai theo hướng đi xuống, cần tỉnh táo trong mọi hành động cương nhu cho hợp với tính con người.
Như vậy trong 12 chỉ có 5 thời là hành khí có sức ảnh hưởng đáng kể là: Sinh – Mộc dục – Lâm Quan – Đế vượng – Mộ.
Vòng tràng sinh chỉ cho biết những nơi tốt xấu thịnh suy của hành mà cục mang cho. Sách cổ viết:
Mệnh hay cục Mộc -> Hạn đến cung Ngọ -> Bị tai ương hoạ hại mặc dầu hạn được tươi sáng
Mệnh hay cục Hoả -> Hạn đến cung dậu -> Bị tai hoạ lớn – khó tránh nguy khốn
Mệnh hay cục Kim -> Hạn đến cung tí -> hạn bị suy bại -. Sức khoẻ kém có thương tích.
Mệnh hay cục Thuỷ -> Hạn đến cung Sửu dần -> Mọi sự bế tắc đình trệ.
Mệnh hay cục Thổ -> Hạn đến cung Mão Thìn Tị -> hạn suy nhược – đau ốm – nhiều bênh tật đáng sợ.
Các chính tinh gặp Cục và các sao của vòng tràng sinh cần được so sánh ngũ hành để biết sự tăng cường hay giảm lực của sao đó với đương số.
Ví dụ: Thuỷ Cục thì Thiên Tương – Phá Quân – Thái Âm – Thiên Đồng – Cự Môn được tăng cường – Nếu các chính tinh này gặp Tràng Sinh – Mộc Dục – Suy thì càng thêm sức mạnh.
Với Cục Mộc thì Liêm Trinh được tăng cương nếu lại gặp Bệnh hay Tử thì càng mạnh và hợp nhau.
Vòng tràng sinh còn có ý nghĩa với các cung Mệnh Thân Đại Hạn, Vì Mệnh Thân Đại hạn liên quan đến Cục.
Hành của Cục So với cung an thân cho biết sự thành công hay thất bại của đương số. Ví dụ: Cung thân an tại Ngọ mà Thuỷ cục thì khó thành công nếu thiếu nhiều trung cát tinh miếu vượng – Vì thuỷ cục khắc hoả cung an Thân – Xem đại hạn cũng vậy! Đại hạn ở Mão mà Kim cục thì du có nhiều sao Miếu vượng, hạn cũng gặp nhiều trắc trở khó khăn.
Luận Tràng sinh Cục và Mệnh – Đại Hạn Phải tuân theo tam hợp và đạt hay không là do chính tinh miếu vượng đắc hãm.
Nếu Vô chính diệu thì xét trung tinh hay hung tinh đắc địa.
Tràng Sinh – Đế Vương – Mộ: đặt công việc lên trên tình cảm
Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện
Mệnh Đế vượng: Thể hiện hết sức về cuộc sống năng động và hoàn bị
Mệnh có Mộ: Thể hiện cuộc sống phấn đấu từng lãnh vực nhưng có lĩnh vực ứng xử không thích hợp.
Mộc Dục – Suy – Tuyệt: Công việc bấp bênh, chưa vững chắc, thường có sự thay đổi, làm cho đương số lạc hướng, hay mất hướng đi.
Mệnh có Mộc Dục: Khoe khoang, chưng diện cho mình về vật chất
Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội
Mệnh có Tuyệt: Bon chen, giành giật, ghen ghét, uy quyền
Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.
Mệnh có quan đới: Thường ràng buộc việc này với việc khác, biết làm ăn tính toán việc nhỏ – Việc lớn phải có Lộc tồn hay Thanh Long mới đạt được – Cuộc sống thiên về tình cảm.
Mệnh có Bệnh: Không thích hoạt động – Không thích đông người nếu có cô quả thích làm việc nơi vắng vẻ – Mỗi người mỗi việc, bảo thủ, hay giận hờn.
Mệnh có Thai: Sống theo kiểu bè phái – vây cánh nên phải đi theo quỹ đạo có Triệt thì khó khăn, có Tuần thì máy móc – muốn dứt mà không được.
Lâm quan – Tử – Dưỡng: Tình cảm và lý trí rõ ràng – giận thương không cần biết. Tự lo, tự làm, tự tin. Cuộc sống ổn định vững chắc nhưng cứng nhắc.
Mệnh có Lâm quan: Tự lo – Tự chuẩn bị trước những công việc của mình
Mệnh có tử: Tự tìm hiểu, tự biết, tự lo về tinh thần
Mệnh có Dưỡng: Tự lực – Tự lo cho bản thân mình về cuộc sống
Sinh Vượng Mộ mà Chính tinh hãm -> Bối cảnh thuận lợi dễ dàng nhưng bất chính
Dục Suy Tuyệt mà chính tinh hãm -> Thường làm việc nguy hiểm như buôn lậu
Đới Bệnh Thai mà chính tinh hãm -> Thường mua chuộc lợi dụng tình cảm để làm ăn phi nghĩa.
Lâm Tử Dưỡng mà chính tinh hãm -> Công việc tuy khuôn thược nhưng cũng có bất chính
Mệnh Sinh Vượng Mộ: Chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
Mệnh Dục Sinh Tuyệt: Chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai
Mệnh Đới Bệnh Thai chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
Mệnh Lâm Tử Dưỡng gặp gian nan ở đại hạn Dục Suy Tuyệt nhưng chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai.
*Các cách trên nếu đại hạn có chính tinh sinh mệnh thì cứu được.
15/ 4 Sao triệt không: Tên đầy đủ là TRIỆT LỘ KHÔNG VONG. Thuộc Hỏa. Gồm Thiên không, Địa không (đã nói ở phần trên), Triệt không và Tuần không.
-
- Triệt không: Không ở đây có nghĩa là thiếu, khuyết, không vong. Trong Lá số kị nhất cung Mệnh, sao Lộc tồn và sao Thiên mã gặp Không vong. Riêng Mệnh Hỏa và Mệnh Kim thì có phúc (“Kim rỗng thì kêu; Hỏa rỗng thì phất”). Nhập Tật ách: Giải trừ bệnh tật.
- Tuần không: Chủ về mọi sự đều không. Kị nhập Mênh, Tài và Điền. Nhập Tật ách: Giải trừ bệnh.
D/ Sao Mệnh chủ và Thân chủ: Những tính lý của sao chủ Mệnh và Thân giống như tính lý chúng vốn sẵn có, nhưng mạnh hơn, thể hiện ra ngoài rõ ràng hơn hoặc phát huy mạnh mẻ hơn, vì vậy nên gọi là Mệnh Thân Chủ. Như người tuổi Mùi, có Tử Phủ thủ Mệnh Vũ Khúc ở cung Tài, khi Vận đến cung Tài thì khó tránh cô độc vợ chồng ly tán, gãy đổ. Hoặc người Thân cư Tài thì khi ngoài 36 tuổi (nếu Hỏa Cục) cho dù không qua Vận ở cung Tài, Vũ Khúc ở Thân vẫn khiến hôn nhân gãy đổ, hay sinh ly tử biệt. Nếu các tuổi khác thì có thể chỉ là buồn phiền, không hợp tính thành cô độc, chưa hẳn sẽ gảy đổ hay sinh ly tử biệt, nếu không hội tụ Sát Tinh.
Sao Mệnh chủ : Thuộc chòm Bắc đẩu, nắm giữ vận mệnh trong nửa đầu cuộc đời mỗi người. Xác định dựa vào Địa chi của Cung Mệnh. Đặc điểm của sao Mệnh chủ thể hiện ra bên ngoài nên dễ nhận thấy. Cung Mệnh nếu không có 14 Chính tinh thì phải mượn các Chủ tinh của Cung đối diện để đoán. Tương tự thế nhưng nếu có Lộc tồn, Thiên mã, Lục Cát, Lục Hung thì phải mượn các Cung của Sao Chính để luận:
Mệnh an cung Tý thì Tham lang là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Sửu, Hợi thì Cự môn là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Dần, Tuất thì Lộc tồn là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Mão, Dậu thì Văn khúc là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Tị, Mùi thì Vũ khúc là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Thìn, Thân thì Liêm trinh là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Ngọ thì Phá quân là sao chủ Mệnh.
- Sao Thân chủ: Thuộc chòm Nam đẩu, nắm giữ nửa sau của vận mệnh cuộc đời. Xác định dựa vào Địa chi của Năm sinh. Sao Thân chủ nằm đối cung với sao Chính trong cung Mệnh, có tác dụng điều hòa và hỗ trợ Chủ tinh:
Chi năm sinh là TÝ, NGỌ: Hỏa tinh là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là SỬU, MÙI: Thiên tướng là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là DẦN, THÂN: Thiên lương là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là MÃO, DẬU: Thiên đồng là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là THÌN, TUẤT: Văn xương là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là TỊ, HỢI: Thiên cơ là sao Thân chủ.
GHI CHÚ: (theo http://www.lyso.vn/portal.php?t=19600&sid=e7ced917ce76e78d1a15a4ad4f7bae26) Thật ra sao Chủ Tinh, sao Mệnh chủ, Thân chủ là dựa vào fái Đạo thuật. Đạo này coi mỗi tuổi chịu chi phối 1 sao nào đó. Cho nên, khi coi Tử Vi thì nên coi trọng sao đó, không fải coi sao đó ở Mệnh, mà coi nó có đắc vượng không, có được những cách cụ tốt không, dù ở đâu bất kể. Đó là chủ yếu. Ngoài ra, coi nó có đóng cung cường không. Bản thân tôi cũng kiểm chứng thấy sao chủ mệnh và sao chủ thân chẳng thấy ăn nhậu gì với mệnh thân vô chính diệu của 1 lá số, chằng thấy đúng gì cả và tôi cũng chẳng theo.(vì thấy có việc như vâỵ nên viết ra cho mọi người tham khảo thôi ) nhưng tôi lại thấy nếu mệnh thân có sao chính tinh hay phụ tinh lại khớp (vô tình có) sao chủ mệnh hay sao chủ thân thì hình như uy lực nó phát mạnh lên đặc biệt hơn số thường.
Cách xem mệnh chủ, thân chủ có rất nhiều học phái; như ông Sở Tinh người Đài Loan, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kỵ thần đại đột phá”, cho rằng đây là những “mật mã” cho ta biết những trường hợp nào phải xem trọng ngũ hành trong cách luận tử vi (nghĩa là xem tử vi gần giống hệt như xem bát tự).
Ông Sở Tinh lập ra nguyên một học phái dựa trên cơ sở này và gây sôi nổi một thời, nhưng đến cuối thập niên 90 thì phái này không được mấy ai chú ý nữa.
Tử Vi Việt Nam khi trước (thời lập lá số chữ Nho) không hề ghi sao Mệnh Chủ, Thân chủ vào ô giữa (có bạn gọi Thien bàn, có bạn lại gọi Địa bàn) lá số, mà họ ghi vào cung có sao Mệnh chữ 2 chữ “Mệnh chủ” ghi vào cung có sao Thân chủ 2 chữ “Thân chủ” cũng ngụ ý phải xem trọng thêm 2 cung ấy, như cung Mệnh giả, Thân giả vậy. Nói thế chứ 2 cung này cũng chỉ nên coi trọng thêm chút, chứ còn lâu mới thành cung Mệnh thứ 2, cung Thân thứ 2 được. Đồng thời họ khuyên thêm vào 2 sao ấy để tiện chú ý. Hoàn toàn không ghi vào ô giữa. Đây không fải hình thức trình bày lá số đơn thuần.
Các sao chủ Mệnh thực chất thuộc chòm sao Bắc Đẩu theo Thiên Trung Bắc Đẩu Cổ Phật Tiêu Tai Diên Thọ và Thất Tinh Châu Ngọc Thần Chú, là sao chủ quản (như thần cai quản) trên trái đất. Nó chính là Mặt Trăng, Sao Thủy, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Kim, Sao Hỏa và Mặt Trời. Vị trí, thứ tự của 7 vì sao này xác định ai là chủ ai là khách, và do đó phân ra ai cai quản năm nào, phản ánh sự phối chiếu của hệ sao Bắc Đẩu lên hệ mặt trời (qua quãng thời gian được sinh ra trên trái đất)…
Ý nghĩa sử dụng:
Từ định nghĩa và cách an, có thể thấy: Sao chủ Mệnh / Thân thực chất là sự ứng hợp của Mệnh / Thân của đương số với địa chi (vì an theo chi năm sinh). Sao chủ Mệnh/Thân có đắc hãm hay không (dựa vào đất cung Mệnh / Thân – nằm tại đâu). Điều này cho biết cùng sao chủ Mệnh (năm sinh), mà tác đông của sao chủ Mệnh / Thân lên Mệnh /Thân số mối người khác nhau vì sự đắc hãm của các sao này.
Sự phối hợp giữa bản Mệnh/Thân, sao chủ Mệnh/Thân, Cục và đất của Mệnh còn xác định xem Mệnh đó là có gốc hay không có gốc, thọ yểu sang hèn. Vì các tầng ảnh hưởng của Địa bàn chính tinh (xoay vòng quanh Thiên Bàn), ngoài tác động lẫn nhau còn tác động lên Mệnh theo các tầng Can, Chi, Mệnh, Cục.
Ví dụ : Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của Lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rât lớn đối với cuộc đời mình
Sau đó đóan tính chất hai sao đó. CỰ MÔN (chủ tài hoa); THIÊN CƠ (chủ suy tính). Vây hai sao đó có ở Phúc, Mệnh, Tài, Quan, Di không ? Mà có hội với cách tốt không ? Nếu không đóng vào các cung kể trên mà lại đi với sao xấu, tức là Thân-Mệnh không được tốt, chịu ảnh hưởng không hay tới cuộc đời mình. Hoặc người tuổi Hợi, Mệnh lập tại Tý có CỰ MÔN; Thân cư Thiên Di có THIÊN CƠ mà gặp nhiều trung tinh đắc cách thời còn gì đẹp bằng, có thể gọi là Mệnh-Thân có hai CỰ MÔN, hai THIÊN CƠ. Ít người có được hạnh phúc gặp trường hợp này ? Có thể nói là cá nước, mây rồng gặp hội.
E/ Thái tuế: Là Mộc tinh trên Trời. Khi nói “Phạm Thái tuế” có nghĩa là: Địa chi Năm sinh xung khắc với Địa chi của một Năm nào đó hoặc Địa chi năm sinh trùng với địa chi của Lưu niên. Năm Bản mệnh ở phương vị Khảm của con người cũng chính là năm Bản mệnh phạm Tháu tuế. Về Phong thủy: Năm Thái tuế nằm ở phương nào thì chớ động thổ phương đó, động thổ như thế gọi là “Động thổ trên đầu Thái tuế”.
Thái tuế là “Tuế chi quân” (Vua quân) trong một Năm, chue về Cát, Hung của năm đó. Nếu gặp Tử, Phủ, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Thiên khôi , Thiên việt phù trợ: Bớt tai ương. Nhập Thiên di, Quan, Tài: Tốt. Gặp Tử, Phủ, Tả, Hữu, Cơ, Lương, Nhật và Nguyệt: Mếu thì Cát, Hãm thì Hung.
Năm phạm Thái tuế: Người sinh năm Tý chẳng hạn, Thái tuế cũng ở Tý.
Tháng phạm Thái tuế: Người sinh tháng Dần chẳng hạn, Thái tuế ở Dần.
Mệnh rất kị gặp Thái tuế, nếu giáp Hạn nhất điịnh lien quan đên tính mạng. Nếu Lưu niên gặp Thái tuế: Vận hạn trùng trùng. Nếu Thái tuế lâm Mệnh hạn tất chủ bệnh tật, tai ương. Thái tuế gặp Quan phù: Chủ về kiện tụng, thị phi. Gặp Cát tinh thì sẽ hy vọng giảm.
16/ MỆNH VÀ VẬN:
MỆNH là một loại thế lực mà khả năng con người không thể nào chống cự lại được. MỆNH mang quyền lực của qui luật tự nhiên, rất to lớn bao la vĩnh hằng. Con người mãi mãi vẫn chỉ là một trẻ thơ trung thực của tự nhiên. Nếu định vượt qua hoặc không tuân thủ qui luật tự nhiên thì chỉ chuốc lấy tai họa bi thảm.
VẬN, tức là Vận khí của từng giai đoạn thời gian cụ thể nào đó, sẽ phát sinh thịnh hay suy, thông suốt hay bế tắc. Vui buồn ,sướng khổ, vinh nhục …đều đã được an bài sẵn. Con người chỉ có thể nương theo Vận số, nếu gặp vận thịnh thì tranh thủ khai thác thuận lợi, gặp vận suy thì thủ thường, có biện pháp phòng ngưà hợp lý để giảm bớt rủi ro chứ không sửa số được. Vận được chia ra ĐẠI VẬN, TIỂU VẬN…
a/ Đại Vận: Mỗi Đại Vận là 10 Năm: Khi ta lấy Lá số từ các trang Web, từng Đại Vận đã được ghi ngay trên 12 Cung của Lá số, không còn phải mất công xác định như trước kia. Một cung đã được ghi đại Vận, tức là vận hạn trong 10 năm phải được xem trong cung đó.
Thí dụ: Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh. Như vậy: trong khoảng từ 6 tuổi đến 15 tuổi phải xem vận hạn ở cung Mệnh. Đến năm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung bên cạnh.
b/ Lưu Đại Vận: Ngoài các Cung Đại Vận, việc xác định Vận còn được xét thêm ở một Cung nữa, gọi là Cung Lưu Đại Vận: Cung đã ghi đại Vận, gọi là cung gốc của đại hạn 10 năm. Muốn xem vận hạn tường tận hơn, phải Lưu đại Vận hàng năm. Cách xác định Cung LƯU ĐẠI VẬN như sau:
Sau khi ghi đại hạn 10 năm, cung ghi đại hạn gọi là cung gốc. Muốn tính Cung Lưu Đại Vận thì phải:
1: Đầu tiên, lấy số tuổi (bắt đầu một Đại Vận) ở cung gốc, rồi chuyển sang cung xung chiếu tăng lên 1 tuổi.
2: Tiếp đến, căn cứ Mệnh chủ:
DUONG NAM, ÂM NỮ: lùi lại một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu (thêm 1 tuổi nữa), tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Vận thì ngừng lại.
DƯƠNG NỮ, ÂM NAM tiến lên một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu (thêm 1 tuổi nữa), lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại Vận thì ngừng lại.
VD: một lá số dương nữ, hoả lục cục thì dại hạn 10 năm an như sau : 6 ở mệnh ( cung Thân), 16 ở bào ( mùi), 26 ở phu thê( ngọ) , 36 ở tử tức….. Muốn tính Lưu Đại Vận năm 35 tuổi chẳng hạn thì bắt đầu từ cung gốc là cung Phu ở ngọ ( 26 tuổi), đếm xung chiếu sang cung QUAN Ở TÍ là 27 tuổi, TIẾN THEO CHIỀU THUẬN 1 CUNG LÀ CUNG SỬU (28 tuổi), SAU ĐÓ TRỞ VỀ CUNG XUNG CHIẾU LÀ CUNG TÍ (29 tuổi), LÙI THEO CHIỀU NGHỊCH, MỖI CUNG LÀ 1 TUỔI THÌ 30 Ờ Hợi, 31 ở Tuất, 32 ở dậu, 33 ở Thân, 34 ở Mùi, 35 là cung Ngọ. Vậy Lưu Đại Vận của dương nữ trên 35 tuổi là ở cung Ngọ.
CHIỀU THUẬN LÀ ĐI THEO CHIỀU TỪ THÂN,DẬU, TUẤT, HỢI…., CHIỀU NGHỊCH LÀ ĐI THEO CHIỀU TỪ THÂN, MÙI, NGỌ, TỴ…
c/ Tiểu Vận: Tiểu Vận là thời gian 1 năm của 10 năm đại hạn. Nguyệt Hạn là thời gian một tháng của tiểu hạn. Nhật Hạn là thời gian một ngày của nguyệt hạn. Thời Hạn là thời gian 1 giờ Âm Lịch của nhật hạn. Ngoài các loại hạn nêu trên, khoa Tử Vi còn đề cập đến Đồng Hạn, là khoảng thời gian một năm cần xem cho một Lá Số từ 1 tuổi đến 12 tuổi.
Cách Lưu Niên Tiểu vận
NĂM SINH | Khởi năm TÝ tại Cung (Nam đi thuận, Nữ đi nghịch): |
Dần – Ngọ – Tuất | THÌN |
Thân – Tý – Thìn | TUẤT |
Tị – Dậu – Sửu | MÙI |
Hợi – Mão – Mùi | SỬU |
Thí dụ: A – Con trai sinh năm Tý, vậy phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cung Tuất, rồi theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, đoạn lần lượt ghi vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.
Thí dụ: B – Con gái, sinh năm Ngọ, vậy phải khởi Ngọ từ năm Thìn, ghi chữ Ngọ bên cung Thìn, rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Mùi bên cung Mão, chữ Thân bên cung Dần, đoạn lần lượt giang hồ vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.
d/ Sao Lưu động: Bên cạnh những bộ Sao căn bản, Lá Số Lưu được an thêm 11 Sao lưu động mà vị trí thay đổi theo Căn và Chi của năm hiện tại. Sự luận đoán một Lá Số Lưu được dựa trên Can và Chi của năm, tháng cần xem phối hợp với Can và Chi tuổi của đương số, cùng vị trí và ảnh hưởng của 11 sao Lưu với các sao cố định đã có sẵn trong lá số. Sao Lưu động từng năm cũng đã được các trang web đưa ngay vào Lá số (những Sao có ghi chữ “L” bên cạnh).
Để chiêm nghiệm một lá số Tử Vi ở mức độ nhật hạn và thời hạn đòi hỏi một trình độ chuyên môn nhất định cùng kinh nghiệm phong phú của nhà nghiên cứu. Chắc có lần chúng ta đã được nghe về giai thoại Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm tiên đoán lá số Tử Vi cho cây quạt của Ngài. Đây chính là một kinh nghiệm về nhật hạn và thời hạn trong việc luận đoán một Lá Số Lưu. Vì những điều kiện khó khăn nêu trên, từ xưa đến nay, ít khi chúng ta nghenói đến lá số Tử Vi Lưu [đặc biệt là với nhật hạn và thời hạn], mà thông thường chỉ biết đến Lá Số căn bản được thiết lập theo năm tháng ngày giờ sinh.
CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA:
Xem hạn cần chú ý: điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa (Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ). Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.
Ví dụ Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh hành Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy Mệnh hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.
(XEM PHỤ LỤC VIII)
17/ NGŨ HÀNH CỦA MỆNH và NGŨ HÀNH CỦA CỤC:
a/Thế nào là NGŨ HÀNH của mệnh (BẢN MỆNH)?
ví dụ : một người sinh năm Bính tuất có mệnh là hành thổ, có nghĩa là năm Bính tuất có Bính và tuất nạp âm là hành thổ, hành khí này bao trùm suốt cả năm, do đó người sinh trong năm này bị ảnh hưởng bởi khí thổ – mệnh thổ.
Dưới đây là Bảng tra NGŨ HÀNH CỦA BẢN MỆNH (theo Năm sinh dương lịch từ 1928 đến 2025):
KIM | MỘC | THỔ | THỦY | HỎA |
1932, 1933, 1940, 1941, 1954, 1955, 1962, 1963, 1970, 1971, 1984,1985, 1992, 1993, 2000,2001, 2014,2015, 2022, 2023 | 1928, 1929, 1942, 1943, 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003, 2010, 2011, 2018, 2019 | 1930, 1931, 1938, 1939, 1946, 1947, 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999, 2006, 2007, 2020, 2021 | 1936, 1937, 1944, 1945, 1952, 1953, 1966, 1967 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013, 2026, 2027 | 1934, 1935, 1948, 1949, 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995, 2008, 2009, 2016, 2017, 2024, 2025 |
* Ngũ Hành của Bản Mệnh liên quan đến vị trí Cung an Mệnh (Xem Bảng dưới):
BẢN MỆNH | CUNG MỆNH | |||
Sinh Địa | Vượng Địa | Bại Địa | Tuyệt Địa | |
Kim | Tỵ | Dậu | Ngọ | Dần |
Mộc | Hợi | Mão | Tý | Thân |
Hỏa | Dần | Ngọ | Mão | Hợi |
Thủy – Thổ | Thân | Tý | Dậu | Tỵ |
b/Thế nào là NGŨ HÀNH của cục?
Bảng xác định Ngũ Hành của CỤC
CAN NĂM SINH | CHI AN CUNG MỆNH | |||||
Tý – Sửu | Dần – Mão | Thìn – Tị | Ngọ – Mùi | Thân – Dậu | Tuất – Hợi | |
GIÁP_KỶ | THỦY nhị | HỎA lục | MỘC tam | THỔ ngũ | KIM tứ | HỎA lục |
ẤT_CANH | HỎA lục | THỔ ngũ | KIM tứ | MỘC tam | THỦY nhị | THỔ ngũ |
BÍNH_TÂN | THỔ ngũ | MỘC tam | THỦY nhị | KIM tứ | HỎA lục | MỘC tam |
ĐINH_NHÂM | MỘC tam | KIM tứ | HỎA lục | THỦY nhị | THỔ ngũ | KIM tứ |
MẬU_QUÝ | KIM tứ | THỦY nhị | THỔ ngũ | HỎA lục | MỘC tam | THỦY nhị |
ví dụ: Người sinh năm Bính tuất đó có lá số là thổ ngũ cục có nghĩa là vị trí mà cung mệnh đóng có nạp âm là hành thổ. Vị trí này được thể hiện là vị trí của tháng canh tí hoặc tháng tân sửu trong năm Bính tuất đó, nếu cũng là người sinh năm Bính tuất đó mà là mộc cục thì do mệnh đóng tại các tháng dần mão, tuất hợi.
Như vậy cách xác định hành khí của cục là cụ thể hơn mệnh, và hành khí của mệnh là bao trùm cục. Ta cũng có thể nói nạp âm của năm sinh là Đại Mệnh và hành của cục là Tiểu mệnh .Lúc này ta thấy rằng hành khí của một con người ( theo quan niệm của tử vi) được xác định bởi Mệnh và Cục, nhưng hai vị trí hành khí đó có đặc trưng riêng và không hòa lẫn nhau được.
Vì hành khí của mệnh là bao trùm tất cả nên hành khí của mệnh liên quan đến hành khí của các sao là đương nhiên, do đó chúng ta có hai trung tâm điểm về ngũ hành khi luận sự tương tác ngũ hành của các sao, cũng như ảnh hưởng của các sao đến số mạng con người. Hai trung tâm điểm đó là mệnh và cục, độ tương hợp ngũ hành của các Sao với hành của mệnh và Cục là điều rất quan trọng ! Có thể nói nôm na là sự ảnh hưởng của các sao đối với số mạng của đương số giống như một ảnh hưởng thuận nghịch hai chiều, chiều của mệnh và chiều của cục.
Để cho dễ hiểu tôi xin lấy ví dụ : một người Thổ mệnh và Mộc cục, hạn đến các sao hành Thổ đương nhiên là ảnh hưởng đến đương số, khi hạn đến các sao thuộc Mộc , người Thổ mệnh đó có một thời gian ngắn bất ổn sau đó Mộc cục phát huy tác dụng, phản ứng thuận nghịch đổi chiều,các sao mộc vẫn giúp cho đương số thành công. Đây là một trong những trường hợp tôi đã gặp rất nhiều trong thực tế.
Qua những điều trên, tôi có thể nói rằng chuyện cục khắc mệnh không thể gọi là xấu, cục sinh mệnh chưa thể gọi là tốt mà hãy kết luận điều này phối hợp với các sao của mệnh và vận để kết luận. có như vậy mới tránh được những kết luận sai lầm gây ấn tượng xấu cho đương số !
MỜI QUÝ VỊ THƯ DÃN MẤY PHÚT TRƯỚC KHI XEM TIẾP:
Cầu thủ may mắn:
———–
Bi kịch
————
Hãy để mắt đến con bạn
———–
Mất tất cả trong một giây
———-
————Chuột đáng yêu
PHẦN THỰC HÀNH
Trước khi vào phần THỰC HÀNH, chúng ta cùng xem lại một số đánh giá của giới chuyên môn về vai trò của TỬ VI trong dự đoán học:
Cách đây hơn 2.500 năm, đạo Phật khi nghiên cứu về con người cho rằng con người có 9 thức. Trong đó, 6 thức cho biết được con người đang tồn tại, còn 3 thức thuộc về tiềm thức. Với tử vi, Trần Đoàn là người đầu tiên ở phương Đông nghiên cứu về thế giới tiềm thức đầy bí ẩn. Ngay cả cách phân loại con người trong tử vi cũng đem lại cho chúng ta nhiều điều bất ngờ lý thú. Nếu Páp-lốp, dựa trên khí chất đã phân con người làm 4 loại (tính nóng, tính lạnh, tính ưu tư và tính điềm tĩnh), Freud – cha đẻ của thuyết Phân tâm học – phân con người làm 3 loại (loại nghệ sĩ, loại lý trí và loại giữa) dựa theo bản năng sinh dục, thì Trần Đoàn sắp xếp và phân loại con người dựa trên 12 nhóm quan hệ khác nhau (Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ). Có lẽ cho đến bây giờ và trong tương lai, không có quan hệ nào của con người nằm ngoài những nhóm quan hệ đó. Cách phân loại dựa trên mối quan hệ trong tử vi là hết sức khoa học.
Khi nghiên cứu tử vi, người ta cũng phát hiện thấy con số 110 sao được chia thành 14 nhóm chính, đặc trưng cho tính cách. 14 nhóm sao chính đó tương ứng với 14 chất chính tạo thành con người (10 nguyên tố đại lượng, 4 nguyên tố vi lượng). Những số sao và nhóm sao ấy cũng trùng hợp với nhóm và các nguyên tố trong Bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép.
Mặc dù không thoát khỏi được tư tưởng của thời đại là thuyết Âm Dương và Ngũ Hành sinh khắc, nhưng tử vi vẫn giữ được nét độc đáo nhờ sự khảo sát khác lạ, có thể xem như là một cuộc cách mạng, hoặc ít ra cũng là một phát minh biệt lập trong phái Tướng số học thời bấy giờ. Với tử vi, hiện nay chỉ có những cá nhân say mê nghiên cứu, mà chưa có một nước nào đặt thành một môn trong trường học. Gần đây, Nhật Bản ứng dụng tử vi trong việc xem ngày tốt xấu để phân bổ cho các lái xe, nhằm giảm bớt những tai nạn bất ngờ xảy ra. Do còn nhiều thiếu sót nên tử vi chưa được thừa nhận như một khoa học dự báo về con người. Khi nghiên cứu tử vi cần chú ý:
Thứ nhất, không nên coi cuộc đời con người là bất biến. Việc biểu đồ hoá số mệnh con người trong một lá số chỉ là một hướng tiên đoán mang tính định hướng máy móc. Vì lá số, dù tinh vi đến đâu cũng không giải đoán một cách độc lập và biệt lập với những yếu tố bên ngoài như: hoàn cảnh, giai cấp, văn hoá, môi trường sinh hoạt… Vậy nên khi xem tử vi, người xem phải tập hợp được những yếu tố đó.
Thứ hai, khi xem tử vi người ta thường quan tâm nhất đến cung Mệnh. Cung Mệnh có quan hệ chặt chẽ đến cá tính con người. Mệnh và Vận bao giờ cũng đi đôi với nhau, nhưng Vận quyết định Mệnh. Vận có thể sửa đổi được, nếu con người có ý thức. Một người thành đạt, ngoài yếu tố Mệnh ra còn phải hội với yếu tố Vận nữa. Vận có thể được hiểu là sự tao ngộ giữa Mệnh với hoàn cảnh cụ thể. Nói như vậy để thấy rằng vận Mệnh không phải là bất biến mà vận mệnh có thể sửa đổi được.
Thứ ba, cứ theo như cách tính toán trong tử vi thì tối đa cũng chỉ được 512.640 lá số. Trong khi dân số hiện nay trên thế giới hơn 6 tỷ người, nếu tính bình quân sẽ có gần 12.000 người chung nhau 1 lá số. Vậy thì 12.000 người này có cùng chung một số phận hay sao? Câu trả lời chắc chắn sẽ là không. Nhưng, nếu coi tử vi là một thuật toán sắc xuất thì cũng có thể coi 512.640 lá số là những phương trình khung, xem nó như là 512.640 “khung vận mệnh” của con người vậy.
Nói như vậy để thấy rằng, không nên tuyệt đối hoá tử vi, dễ sa vào tình trạng trì trệ, thụ động, dẫn đến sự suy thoái về tinh thần. Nhưng có một điều không thể chối cãi rằng, tử vi là một môn nghiên cứu về con người, là một môn toán xác suất cổ, xác suất cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ của người sử dụng. Người giỏi và người trung bình khi tính toán tử vi sẽ ra kết quả khác nhau. Vậy nên, khi xem tử vi, nói chung đạt 70% xác suất đã là giỏi.
Nhưng như Eđison đã từng nói, thiên tài 99% là mồ hôi, nước mắt còn 1% là ngẫu hứng. Vận mệnh con người, từ đó có thể hiểu là do chính con người quyết định chứ không phải nằm trong những lá số chật hẹp này. Sự biết bao giờ cũng mang lại cho con người sức mạnh, quyền lực, bồi dưỡng khả năng, giúp hành động thêm thích ứng. Biết mình, biết người để tránh những sơ suất trong xử thế, phát huy sở trường, hạn chế sở đoản, nhờ đó mà dễ thành công trong cuộc sống.
Có thể nói, tử vi là một trò chơi đầy trí tuệ, đáp ứng được một phần nào sự tò mò của con người. Dùng tử vi để cầu điều may, tránh điều dở, hướng về chân thiện, thận trọng trong hành động và lời nói là một hướng cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc. Mặt khác cũng cần cảnh giác với những người tự nhận là am hiểu tử vi có động cơ loè bịp, doạ dẫm với mục đích xấu.
*****
I/ LẬP LÁ SỐ TỬ VI
Trước đây, việc Lập một Lá số tử vi rất mất thời gian lại dễ không có những sai lệch trong quá trình an các Sao. Ngày nay, công việc này đã được Internet giải quyết giúp, rất nhanh chóng, thuận lợi lại đảm bảo chính xác. Có nhiều trang Web. Giúp ta làm việc này, nhưng theo chúng tôi, trang http://www.lyso.vn/ là phù hợp nhất. Trang Web. này không chỉ lấy Lá số trọn đời mà còn làm luôn việc an sao Lưu niên theo yêu cầu của ta.
Muốn Lấy một Lá số, Quý vi chỉ cần click chuột VÀO ĐÂY, sau đó, khi trang Web mở ra, Quý vị lần lượt gõ Tên, Năm, Tháng, Ngày và giờ sinh vào các ô trang Web yêu cầu, rồi gửi đi là xong. Và chỉ trong chớp mắt, Quý vị sẽ nhận ngay Lá số Quý vị vừa yêu cầu lập.
Quý vị hãy làm thử nhiều lần việc dùng trang Web. http://www.lyso.vn/ (Click chuột VÀO ĐÂY) để lập Lá số cho thông thạo, trước khi chuyển sang phần LUẬN ĐOÁN.
*****
VÍ DỤ VỀ LẤY LÁ SỐ TỪ TRANG http://www.lyso.vn:
Bước 1: Click chuột VÀO ĐÂY, trang Lý số Việt Nam mở ra. Ta tiến hành kê khai: Họ tên: Nguyễn Văn Mỗ + Thời gian (ra đời của Ng Văn Mỗ): 12 giờ 30 ngày 16 tháng 6 năm 1976 + Năm xem: Chọn “năm nay” (2011) + Giới tính: Chọn “Nam” (Xem hình dưới):
Bước 2: Click chuột vào hàng chữ được đóng khung : “Xem trước lá số”. Lập tức Lá số của Nguyễn Văn Mỗ sẽ hiện ra như dưới đây (Xin Click vào đường Link): http://www.lyso.vn/dichvu/lasotuvi/1/123016061976/1/Nguy%E1%BB%85n%20V%C4%83n%20M%E1%BB%97.jpglyso.vn/dichvu/lasotuvi/1/123016061976/1/Nguyễn
Đó chính là LÁ SỐ ta cần tìm. Nhìn vào ô chính giữa của Lá số, ta có một loạt THÔNG TIN bước đầu về Nguyễn Văn Mỗ như sau:
THÔNG TIN BAN ĐẦU:
1/Ngày giờ tháng năm sinh theo Dương lịch (do ta vừa khai) và đối chiếu với Âm lịch là năm Bính thìn, tháng Giáp ngọ, ngày Kỷ hợi, giờ Canh ngọ. Năm xem là năm Tân mão 2011 (Ng Văn Mỗ ở tuổi 36).
Khi tiến hành lập lá số, tùy theo GIỜ SINH, thường dẫn đến các trường hợp sau:
*/ Sinh giờ Tý, Ngọ: Mệnh và Thân đồng cung (cùng đóng 1 cung): Cả đời không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống tức là không dễ gì thay đổi Mệnh..
*/ Sinh giờ Mão, Dậu: Thân và Thiên di đồng cung:
*/ Sinh giờ Thìn, tuất: Thân và Tài bạch đồng cung: Coi trọng tiền bạc.
*/ Sinh giờ Tị, Hợi: Thân và Phu thế đồng cung: Coi trọng cuộc sống gia đình, vợ chồng.
*/ Sinh giờ Dần, Thân: Thân và Quan lộc đồng cung (“Thân cư Quan lộc”): Thích địa vị và coi trọng công việc.
*/ Sinh giờ Sửu, Mùi: Thân và Phúc đức đồng cung: Chịu ảnh hưởng nhiều của phúc đức tổ tiên.
2/ Về ÂM DƯƠNG (so sánh giữa mệnh tuổi đương sự với Cung mà Mệnh của đương sự đóng trong Lá số): Ở trường hợp này, đương sự là DƯƠNG NAM, Mệnh đóng tại Cung “TÝ” là được “ÂM DƯƠNG THUẬN LÝ”.
3/ Về quan hệ MỆNH – CỤC: Mệnh: “Sa trung THỔ”; Cục: “THỔ ngũ cục”. Như vậy là quan hệ Ngũ hành giữa Mệnh và Cục là “TỊ HÒA” (cùng là THỔ).
4/ THÂN và MỆNH ở cùng một CUNG, cung “TÝ”: Thân Mệnh đồng cung.
Đó là những thông tin bước đầu rất quan trọng để ta đi vào LUẬN GIẢI LÁ SỐ sau này.
*****
II/ DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH
II.1/ VÍ DỤ: Theo hướng dẫn ở mục I trên, ta lấy lá số tử vi cho một người có tên là Phạm Trọng Yêm sinh giờ Sửu, ngày 02 tháng 8 năm Kỷ Sửu (năm dương là 2009), kết quả thu được LÁ SỐ như dưới đây:
II.2/ TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH:
Bước 1:
1.1- Xem tuổi và cung an mệnh có thuận lợi hay bất lợi: Dưong cư dương vị, âm cư âm vị là đắc vị thuận tốt. Nghịch vị cuộc đời hay gặp nhiều ngang trái – không được vui vẻ – hay bất mãn, bất đắc chí. Tuy nhiên nghich vị cũng thường giúp đương số nỗ lực vượt bậc để thành công.
1.2- Xét Cung Mệnh: Mệnh đóng tại Cung nào trong 12 Cung của Lá số để biết có được Sinh địa, Vượng địa hay bị Bại địa hoặc Tuyệt địa: Dựa vào Bảng 1
Bảng 1: Ngũ Hành của Bản Mệnh liên quan đến vị trí Cung an Mệnh:
BẢN MỆNH | CUNG MỆNH | |||
Sinh Địa | Vượng Địa | Bại Địa | Tuyệt Địa | |
Kim | Tỵ | Dậu | Ngọ | Dần |
Mộc | Hợi | Mão | Tý | Thân |
Hỏa | Dần | Ngọ | Mão | Hợi |
Thủy – Thổ | Thân | Tý | Dậu | Tỵ |
Trường hợp Lá số này, Mệnh Hỏa đóng tại Cung Thân: Bình thường, không phải Sinh, Vượng địa cũng không bị Bại, Tuyệt địa. Mệnh tại Thân: Sao CHỦ MỆNH là LIÊM TRINH, Sao chủ Thân là THIÊN TƯỚNG (xem mục số 15, điểm D, ở phần KHÁI NIỆM trên)
Bước 2:
2.1- Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. Trường hợp Lá số này, năm sinh Kỷ (- Thổ), Mệnh an cung Thân (+ Kim): Nghịch lý âm dương.
2.2– Xem sinh khắc ngũ hành giữa bản mệnh và cung an mệnh tức là xem địa lợi hay không để biết cuộc đời có được vững vàng hay mong manh, thành đạt dễ dàng hay trắc trở, kết quả lớn hay nhỏ, lâu bền hay ngắn ngủi:
Cung đồng hành hay sinh hành của mệnh là tốt.
Cung được mệnh sinh xuất là số lao đao
Cung bị hành mệnh khắc xuất là số chật vật, phải nỗ lực cố gắng nhiều mới thành đạt được.
Mệnh bị cung khắc nhập là xấu nhất, số bị thất bại gian nan và hoạn nạn.
2.3- Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh (Theo Bảng 2):
Bảng 2: ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH CỦA THIÊN CAN VÀ ĐỊA CHI
KIM | MỘC | THỔ | THỦY | HỎA | |
ÂM | Tân – Dậu | Ất – Mão | Sửu – Kỷ – Mùi – | Quý – Hợi | Đinh – Tị – |
DƯƠNG | Canh – Thân | Giáp – Dần | Mậu – Thìn – Tuất | Nhâm – Tý | Bính – Ngọ |
Trường hợp Lá số này: Can năm sinh Kỷ (- Thổ) Chi năm sinh Sửu (- Thổ): Tỉ Hòa!
2.4- Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục. Lá số đã cho: Mệnh là Hỏa (Tích lịch), Cục là Kim (tứ): Mệnh khắc Cục.
NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA BẢN MỆNH (MỆNH) VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC
Khi tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh và hành của Cục, thì đương nhiên hành của Mệnh phải được chọn làm gốc, hành Cục là phụ thuộc.
Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.
Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.
Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.
Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.
Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính. Chúng ta nên áp dụng nguyên tắc sinh khắc của Ngũ Hành nạp Âm mới chính xác hơn.
Số đẹp tốt đến đâu mà người:
Mộc Cục an Mệnh tại Ngọ – Chịu lắm tai ách vì sinh xuất
Hoả Cục an mệnh tại Dậu – Hay bị tai hoạ
Kim cục an mệnh tại Tý – Chịu thương tổn
Thuỷ cục an mệnh tại dần – Hay bị vấp váp trì trệ
Thổ cục an mệnh tại mão – Hay bị bệnh về máu huyết.
Mộc mệnh an ở Thân Dậu – Xấu vì bị khắc nhập
Hoả Mệnh an ở Tuất Hợi – Nhiều tai ách
Kim mệnh an ở Sửu Dần – Nhiều bệnh tật cho cả vợ con
Thuỷ Thổ mệnh an ở Thìn Tỵ – Hay bị tang tóc
2.5- Xem chính tinh miếu vượng đắc hay hãm. Miếu vượng, đắc gặp tuần triệt là xấu. hãm gặp tuần triệt án ngữ là tốt. Hành của chính tinh phải hợp hay sinh Hành bản mệnh vì tương quan giữa các chính tinh và mệnh thân về ngũ hành.
Chính tinh và Mệnh đồng Hành hay chính tinh sinh mệnh -> ảnh hưởng mạnh mẽ nhất.
Mệnh sinh chính tinh ảnh hưởng mạnh nhưng đương số không có lập trường vững vàng hay thay đổi lập trường theo hoàn cảnh.
Mệnh khắc chính tinh: Không bị ảnh hưởng của chính tinh
Chính tinh khắc mệnh -> Bị ảnh hưởng xấu nếu hành động theo tính chất của sao. Ví dụ mệnh hoả bị Phá quân thủ mệnh (thuỷ). Nếu hành động theo tính chất của Phá quân là thủ đoạn, phản phúc, bất trung, bất hiếu thì bị tai hoạ. Nếu ngay thẳng nhưng gặp môi trường thúc đẩy trở thành bất lương ngoài ý muốn thì cũng là bất lương.
Mệnh khắc chính tinh: Thì các trung tinh bàng tinh giữ vai trò quan trọng ví dụ Mệnh Kim có Thiên Cơ (Mộc) thủ mệnh thì Tả, Hữ, Xương, Khúc (nếu có) giữ vai trò quan trọng.
Hành của Chính tinh nên hoà với hành của cung hay được hành của cung sinh hành của chính tinh mói tốt.
Sau đây là Bảng về HÀNH, VỊ TRÍ và TÍNH NĂNG CỦA CÁC SAO (Muốn biết cụ thể tính chất, tác dụng của sao nào thì Click chuột vào tên sao đó để xem):
Sao | Hành | Vị trí | Diễn giải |
CỰ MÔN | Thủy | V:Tí, Ngọ, Mão, Dậu Đ: Dần, Thân, Hợi H: Tỵ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi |
Am tinh. Tính hay thay đổi, giỏi lý sự, chủ về thị phi và sự giàu có (nhà cửa). |
LIÊM TRINH | Thủy | M: Dần, Thân V: Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu,Mùi. H: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu |
Hung tinh (chính trực quan). nóng nảy cương trực, liêm khiết. |
PHÁ QUÂN | Thủy | V: Tí, Ngọ. Đ:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi H: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi |
Hung tinh, ngỗ ngược, hồ đồ, ưa nịnh hót. Chủ sự cướp phá. |
THÁI ÂM | Thủy | V: Tuất, Hợi, Tý, Đ:Dậu, Thân, Sửu, Mùi H: từ Dần đến Ngọ |
Phúc tinh. thông minh. Chủ điền tài. |
THÁI DƯƠNG | Hỏa | V: Dần, Ngọ, Thìn Đ: Mão, Tỵ, Sửu, Mùi H: từ Thân đến Tý |
Quý tinh. thông minh, khôn ngoan.Chủ quan lộc. |
THAM LANG | Mộc | V: Sửu, Mùi. Đ:Thìn, Tuất, Dần, Thân H: Tị, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu |
Hung tinh. Gian tham |
THẤT SÁT | Kim | V:Dần, Thân, Tí, Ngo. Đ:Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi H:Thìn, Tuất, Mão, Dậu |
Hung tinh (quyền tướng). quyền biến, túc trí đa mưu; hãm thì nóng hay giết chóc. Chủ sự oai vũ. |
THIÊN CƠ | Mộc | V:Thìn, Tuất, Mão, Dậu. Đ: Tỵ, Thân, Mùi, Ngọ, Tý, Sửu H: Dần, Hợi |
Quý tinh, mưu trí tài năng, hiền hậu. Chủ về thời thế và sự biến hóa.. |
THIÊN ĐỒNG | Thủy | V: Dần, Thân Đ:Tí, Mão, Tỵ, Hợi H: Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi |
Quý tinh. hiền vui, ôn hòa, nhu nhược |
THIÊN LƯƠNG | Mộc | V: Ngọ, Thìn, Tuất Đ: Tí, Mão, Dần, Thân, Sửu, Mùi. H: Tỵ, Dậu, Hợi |
Thiên tinh, hiền lành trung hậu thật thà. Chủ thọ và thiện tâm. |
THIÊN PHỦ | Thổ | V: Tí, Ngọ, Dần, Thân Đ:Thìn, Tuất, Mùi, Hợi B: Sửu, Mão, Dậu |
Quý tinh. thông minh, tiết hạnh. Chủ về tài bạch. |
THIÊN TƯỚNG | Thủy | H: Mão Dậu | Quí tinh. Chủ Quan, Lộc Tối kỵ gặp Tuần , Triệt. |
TỬ VI | Thổ | V: Tý, Ngọ, Dần, Thân Đ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Hợi, Tí B: Mão, Dậu |
Phúc quý tinh. chủ sự quyền quý. |
VŨ KHÚC | Kim | V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Đ: Dần, Thân, Tí, Ngọ, Mão, DậuH: Tỵ, Hợi |
Tài tinh. Cương trực, liêm khiết, hiền lành, cần mẫn, chủ về tài. |
Ân Quang | Mộc | V: Sửu, Mùi Đ: Mão Dậu |
Quý tinh. Chủ sự ân huệ, giúp đỡ. |
Bác sỹ | Thủy | Cát tinh. chủ sự thông đạt, thâm thúy. | |
Bạch Hổ | Kim | V:Dần, Thân, Mão, Dậu H: Tuất. |
Hại tinh. Chủ sự không lành. |
Bát Tọa | Mộc | V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. | Đài các tinh. chủ sự vinh hiển thanh nhàn. |
Bệnh | Hỏa | Hung tinh, bệnh tật, khù khờ, nhầm lẫn.. | |
Bệnh Phù | Thổ | Hung tinh. chủ về bệnh tật. | |
Cô Thần | Thổ | Hung tinh. Lạnh lùng, khó tính, chủ sự cô đơn. | |
Dưỡng | Mộc | Cát tinh. cẩn thận, chủ sự nuôi nấng. | |
Đà La | Kim | V:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đ: Tí, Hợi H: Dần, Thân |
Sát tinh. Nếu Đà la chiếu thì vạ miệng |
Đại hao | Hỏa | Đ:Dần, Thân, Mão, Dậu H: Tý, Ngọ |
Hại tinh. lơ đễnh, chủ sự hao tán. |
Đào hoa | Mộc | Dâm tinh. chủ về tình và yểu. | |
Đẩu Quân | Hỏa | Hung tinh. Chủ điền tài. | |
Đế Vượng | Cát tinh. chủ sự thịnh vượng | ||
Địa Kiếp | Hỏa | Đ:Dần, Thân, Tị, Hợi. H: Thìn, Tuất. |
CUNG MỆNH có Kiếp : gian phi, vô hạnh, mọi việc đều hoàn toàn thất bại. |
Địa Không | Đ:Dần, Thân, Tị, Hợi. H: Thìn, Tuất. |
Sát tinh. nghèo cùng, cô độc, hiểm ác. MỆNH có Địa không độc thủ: bần cùng | |
Địa Võng | Am tinh. chủ sự giam bắt, cản trở. Võng ngộ hung thành cát, ngộ cát thành hung | ||
Điếu Khách | Hỏa | Phóng đãng tinh. khoe khoang khoác lác | |
Đường phù | Cát tinh, chủ sự thanh tịnh. | ||
Giải Thần | Mộc | Thiện tinh. độ lượng hay giúp đỡ cứu vớt người. | |
Hoa Cái | Kim | V: Tí | Đài các tinh. ưa sa hoa lộng lẫy, hay làm bộ.. |
Hóa Kỵ | Thủy | Đ: Thìn, Tuất, Mão, Dậu, Thân. H: Tí, Sửu, Ngọ, Hợi |
Ac tinh. hay ích kỷ, ghen ghét rất ác và thâm hiểm. |
Hóa Quyền | Thủy | Đ:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi H: Tí, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. |
Quý tinh. chủ sự có quyền. |
Hóa Khoa | Thủy | Đ: Dần, Thân, Hợi H: Tý, Dậu |
Cát tinh. chủ khoa giáp |
Hóa Lộc | Mộc | Đ:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi H: Tý, Ngọ, Thân, Dậu |
Tài Tinh. chủ về tài lộc. |
Hỏa Tinh | Hỏa | Đ:Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, TuấtH: Tý | Sát tinh. táo bạo nóng nảy lanh lẹ phá phách. |
Hữu Bật | Thổ | Đ : Tị, Hợi, Sửu, Mùi. Mão, Dậu. | Chủ sự giúp đỡ, ngộ cát phù cát, ngộ hung phù hung. |
Hồng Loan | Đ: Tí, Thìn, Ngọ. | Cát tinh, chủ sự mừng và nhân duyên. | |
Hỷ Thần | Hỏa | Cát tinh. Chủ sự vui mừng và thọ. | |
Kiếp Sát | Hỏa | Đ:Tí, Hợi, Dần, Thân H: Mão, Tị, Ngọ. |
Ac tinh, nóng nảy, độc ác, bất chính, chủ sự phá hoại. |
Kình Dương | Kim | V:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đ:Tí, Hợi, Dần, Thân. H: Mão, Tí, Ngọ. |
Sát tinh, ác, hùng hổ, lăng nhăng. (Kình tối kỵ Quan, Thê, Tử) |
Lâm Quan | Cát tinh, đàng hoàng, chủ sự làm ăn. | ||
Linh Tinh | Hỏa | Đ: Dần … Mùi H: Tí, Hợi. |
Sát tinh |
Lộc Tồn | Thổ | V: Tí, Ngọ, Thân, Dần, Mão, Dậu. | Tài tinh. giàu có, hiền lành, đôn hậu. Chủ sự tài lộc |
Long Đức | Thủy | Cát tinh | |
Long Trì | Thủy | Cát tinh. chủ về khoa giáp và hỷ sự. | |
LN Văn Tinh | Hỏa | Văn tinh. thông thái chủ về văn học. | |
Lực Sỹ | Hỏa | Võ tinh, chủ về sức mạnh uy quyền. | |
Lưu Hà | Thủy | Hung tinh. thâm hiểm, chủ thủy tai. | |
Mộ | Thủy | Hung tinh. chủ sự nghiệp quả. | |
Mộc Dục | Thủy | Phóng đãng tinh. Chủ sự phong tình. | |
Nguyệt Đức | Hỏa | Cát tinh. Chủ sự cứu giúp. | |
Phá Toái | Hỏa | Hung tinh. chủ sự phá hoại | |
Phi Liêm | Hỏa | Cát tinh. chủ sự mau lẹ, thịnh tiến. | |
Phong Cáo | Thổ | Cát tinh. Chủ bằng sắc công danh. | |
Phượng Các | Thổ | V:Sửu, Mùi, Mão, Dậu | Cát tinh. Chủ sự hiển vinh lâu dài. |
Phục Binh | Hỏa | Ac tinh. gian ác, hiểm sâu. Chủ sự lừa đảo. | |
Phúc Đức | Thổ | Cát tinh. thật thà, chất phác, từ thiện. | |
Quả Tú | Thổ | V: Hợi | Hung tinh. Chủ sự cô đơn. |
Quan Phù | Hỏa | H: Tí, Hợi | Gian tinh. Chủ sự hèn hạ. |
Quan Phủ | Hỏa | Gian tinh. hèn hạ gian nịnh. | |
Quốc Ấn | Thổ | Qúy tinh. Chủ sự quyền quý. | |
Suy | Thủy | Hung tinh. Chủ sự suy bại | |
Tả Phù | Thổ | V:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đ: Dần, Thân, Tị, Hợi, Mão, Dậu. |
Hộ tinh. Chủ sự giúp đỡ, ngộ cát phù cát, ngộ hung phù hung. |
Tam Thai | Hỏa | Đài các tinh. Chủ sự hiển vinh lâu dài. | |
Tang Môn | Mộc | Hại tinh. Chủ sự tang thương. | |
Tấu Thư | Kim | Văn tinh. Chủ về văn thư. | |
Thai | Thổ | Đ: Sửu, Tuất.Thìn. | Cát tinh. chủ sự tái sinh |
Thai Phụ | Thổ | Văn tinh. Chủ sự danh vọng. | |
Thái Tuế | Hỏa | H . Thân, Dậu. | Hung tinh. chủ sự đa đoan, khẩu thiệt. |
Thanh Long | V:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi | Quý tinh. chủ sự tiến phát. | |
Thiên Riêu | Thủy | V:Mão, Dậu, Tuất, Hợi. | Phóng đãng tinh: chơi bời phóng đãng. |
Thiên Đức | Hỏa | Phúc tinh. Chủ sự từ bi. Thiên Đức đóng cung nào gieo phúc cho cung đo | |
Thiên Giải | Hỏa | Thiện tinh. Chủ sự việc giải trừ tai ách. | |
Thiên Hình | Hỏa | V:Dần, Mão, Dậu, Tuất. | Hung tinh. Chủ sự hình phạt |
Thiên Hư | Thủy | Hại tinh. sai ngoa, bất chính | |
Thiên Hỷ | Thủy | Cát tinh. vui vẻ, ôn hòa, chủ sự mừng. | |
Thiên Khốc | Thủy | V: Tí, Ngọ. Đ : Sửu, Thân |
Hại tinh. chủ sự đau thương thảm khốc. |
Thiên Khôi | Hỏa | Quý tinh. thông minh, chủ về khoa giáp. | |
Thiên Không | Hỏa | V: Tí, Hợi,Đ : Dần, H: Thìn, Tuất |
Sát tinh. gian hùng mà chẳng nên việc gì. Chủ sự thất bại. |
Thiên La | Am tinh. chủ sự giam bắt cản trở. | ||
Thiên Mã | Hỏa | V: Dần (Quý tinh) Đ: Tỵ, Thân, Hợi |
Tài năng hoạt bát. Chủ sự hoạt động. |
Thiên QuanThiên Phúc | Hỏa | Phúc tinh: chủ sự phò nguy cứu khổ. Hai sao này đóng đâu cứu khổ cứu nạn ở đó. |
|
Thiên Quý | Thổ | Quý tinh. Chủ sự giúp đỡ | |
Thiên Sứ | Thủy | Hung tinh. chủ sự không may. | |
Thiên Tài | Hộ tinh. Phù suy không phù thịnh; chế ngự các sao xấu mà ngăn ngừa cả sao tốt. | ||
Thiên Thọ | Thọ tinh. Chủ thọ. | ||
Thiên Thương | Thủy | Hung tinh. Chủ sự đau thương, nguy khốn. | |
Thiên Trù | Cát tinh. Thiên trù gặp Lộc ở cung Tài : tốt. | ||
Thiên ViệtThiên Khôi | Hỏa | Qúy tinh. Thanh bạch, khoan hòa, thông minh tài giỏi. | |
Thiên Y | Thủy | Trung tinh. Chủ việc thuốc thang. | |
Thiếu Âm | Thủy | Cát tinh. Lạnh lùng hơi thông minh. | |
Thiếu Dương | Hỏa | Cát tinh. Dịu dàng, ôn hòa thông minh | |
Tiểu Hao | Hỏa | Sát tinh. hoang phí, chủ sự hao tán | |
Tràng Sinh | Thủy | Quý tinh. từ thiện, độ lượng, chủ thọ | |
TRIỆT | Thủy | V:Dần, Thân, Mão, Dậu | Bạo ngược, khắc khe. Chủ sự triệt hại. |
Trực Phù | Kim | Gian tinh. gian tà, nhỏ mọn. | |
TUẦN | Thủy | V:Dần, Thân, Mão, Dậu | Án Tinh |
Tuế Pha | Hỏa | Hung tinh. Chủ sự phá hoại. | |
Tuyệt | Thổ | Hung tinh. Chủ sự hết. | |
Tử | Hỏa | Hung tinh. Chỉ sự chết. | |
Tử Phù | Kim | Hung tinh. Chủ sự nguy cùng. biểu hiện sự chết. | |
Tướng Quân | Mộc | Vũ tinh. Chủ sự binh quyền. | |
Văn Khúc | Thủy | Văn tinh. văn chương, chủ khoa giáp | |
Văn Xương | Kim | Văn tinh. Thông minh có tài văn chương; chủ khoa giáp. |
2.6- Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân. Nhị hợp (còn gọi là Lục hợp) trong 12 chi. Qui tắc lục hợp được tính theo từng cặp như sau : Ngọ – Mùi ; Tỵ – Thân ; Thìn -Dậu ; Mão – Tuất ; Dần – Hợi; Sửu – Tý
Trong Tử Vi 12 cung Địa bàn cũng tính nhị hợp như nguyên lý trên .
Mệnh an tại Tý, Ngọ thì hợp Phụ Mẫu + Mệnh an tại Tỵ ,Hợi thì hợp Điền Trạch
Mệnh an tại Sửu ,Mùi thì hợp Huynh Đệ + Mệnh an tại Thìn ,Tuất thì hợp Nô Bộc
Mệnh an tại Mão , Dậu thì hợp với Tật Ách + Mệnh an tại Dần , Thân thì hợp với Tử Tức. Nhiều nhà nghiên cứu TV cho rằng , mệnh hợp với cung nào thì cả cuộc đời đường số luôn bận tâm suy nghĩ đến cung đó .
Trường hợp Lá số này: Mệnh an Cung Thân: Người này hợp với Tử tức. Cung nhị hợp với cung Thân là cung Tị (cung Tử tức)
2.7- Xem cách cục để biết số thuận cách cục nào tức là xem các sao an mệnh phối hợp với cung xung chiếu (Di) hai cung hợp chiếu (Tài, Quan) hai cung giáp (Phụ, Huynh) và cung nhị hợp.
Xem mệnh và Thân đều như vậy.
Mệnh định số mạng thọ yểu sang hèn.
Thân định sự hưởng thụ của cuộc đời.
2.8- Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
2.9- Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
2.10- Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Bước 3: Xét 4 Cung “Tam phương tứ chính” xem có được “CÁCH” gì không? Trường hợp Lá số này “Tam phương tứ chính” gồm các Cung: THÂN – TÝ – THÌN – DẦN. Được CÁT CÁCH “Tử Phủ triều viên” (Sao Tử vi (Thìn) và sao Thiên tướng (Thìn) hợp chiếu Cung Mệnh (Thân): Đây là lá số của người thanh cao, vừa có phúc vừa được thọ, vật chất đầy đủ, hưởng lộc dồi dào. Lại được thêm các sao Thiên khôi, Thiên việt, Quyền và Lộc hội chiếu, nên rất tốt! Phần PHỤ LỤC cuối tài liệu này sẽ cung cấp cho ta CÁC “CÁT CÁCH”, CÁC “HUNG CÁCH”, CÁC “ÁC CÁCH”… Sau khi tải được Lá số từ trang Web đã nói ở phần trên, chúng ta chỉ việc đối chiếu với những “Cách” nêu cụ thể và chi tiết ở phần PHỤ LỤC này, là sẽ xác định được Lá số đó có được Cách gì không, Cách đó cho ta những thông tin gì về chủ nhân Lá số? Cụ thể ở Lá số của ví dụ này có: Liêm trinh tọa Mệnh tại Thân. Cung “tam hợp” có Tử vi (ở cung Tài bạch) và Thiên phủ (ở cung Quan lộc), đối chiếu Phụ lục III, được Cát cách “TỬ PHỦ TRIỀU VIÊN” – Cát cách số 2: Người thanh cao, phúc thọ, hưởng lộc dồi dào “Tử Phủ triều viên thực lộc vạn chung“.
Bước 4: Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
a/Mệnh cần căn cứ sao Tử vi để dự đoán: Tử vi miếu vượng hóa Cát là cực tốt; nếu hãm địa lại cực Hung. Tử vi cần đi kèm Tả phù Hữu bật, Thiên tướng, Khôi, Việt, Thái dương, Thái âm và Lộc tồn (Tử vi có Lộc tồn, Thái dương Thái âm tam hợp chiếu:giầu sang hết chỗ nói). Tử vi thiếu Tả, Hữu (2 đại thần) thành Cô quân. Tử vi gặp nhiều sao Hung thành vua bất nhân.
b/ Sao Thiên cơ là Thiện tinh, sao trí tuệ. Thiên cơ giữ Mệnh lại thêm các sao Tốt thì rất dễ thành công, đa mưu túc trí. Với Nữ giới: Mệnh có Thiên cơ thì Hung càng thêm Hung; nếu có Thiên lương nữa thì là người khéo léo, tháo vát, giỏi nội trợ. c/ Thái dương ở Mệnh là Quý khí của con người, có tài văn tài võ. Hội tụ các sao Tốt thì giáng phúc, hội tụ các sao xấu thì uổng công. Thái dương nằm tại Mệnh miếu địa: Công danh rạng rỡ. Cung Quan lộc có Thái dương: Cực tốt. mệnh Nữ có Thái dương thì chồng tốt, thêm Thái âm thì phú quý song toàn. d/ Vũ khúc chủ tiền bạc ở cung Tài bạch. Chủ về tuổi thọ ở Mệnh. Vũ rất sợ bị chế hãm, rất cần Lộc tồn và ưa sao Thái âm; lấy 2 sao Thiên phủ và Thiên lương làm trợ lực. Gặp Lộc, Mã thì phát tài, gặp Tham lang thì thiếu niên bất lợi, gặp Dương, Đà thì cô khắc, gặp Phá quân thì khó hiển đạt, gặp cùng cung có Thất sát, Hỏa tinh thì vì tiền bạc mà gặp họa. Vũ khúc thủ Mệnh thì người cương cường, quả đoán. Tuổi Giáp, Kỷ: Phúc hậu nếu thêm Tham, Hỏa xung phs thì là Quý cách. Nữ mệnh gặp Cát tinh: bậc quý phụ; gặp Sát xung phá: Cô khắc. đ/ Thiên đồng chủ Cung Phúc đức. Gặp nhiều Cát tinh thêm phúc đức, liêm khiết, nhiều ý chí và bất chấp Thất sát. Gặp Tả, Hữu Xương Lương thì hiển quý. Rất tốt cho người tuổi Nhâm, Ất. Nữ mà có thiên đồng bị Lương, Âm xung phá thì làm lẽ và đi tu. e/ Liêm trinh chủ về không trọng lễ nghĩa. An tai Mệnh thì số đào hoa. Đắc địa gặp Lộc tồn thì Phú quý, gặp Văn xương thì lịch thiệp, gặp Thất sát thì phát về Võ. Nếu không được chỗ miếu vượng lại phạm Quan phù thì hóa khí thành tù. Liêm đồng cung Tham ở Tị và Hợi thì dù phát đạt bao nhiêu cũng đổ vỡ. f/ Thiên phủ chủ về Quyền và Phúc, thọ Mệnh, giải ách. Phò tá cho Tử vi, nắm giữ Tài bạch, Điền trạch. Có khả năng chế phục Kình, Đà, cải hóa Hỏa, Linh. Chủ tướng mạo thanh tú. Hội cùng Thái dương, Xương, Khúc thì dễ khoa bảng; gặp Lộc tồn vũ khúc thì phú quý; Rơi Không vong Tứ sát thì bị cô lập. Mệnh Nữ có Thiên phủ thủ Mệnh: Vui vẻ, vượng chồng ích con; dù gặp xung sát cũng yên. g/ Thái âm Đắc địa là người Thông minh, hiền lương.Ở Mệnh miếu vượng thì phú quý. Nếu ở cung Dậu là hội nhiều sao Tốt, thêm thái dương ở Mão chiếu sang: Đại phúc. Hãm lại gặp ác sát: nghèo khổ, tàn tật (Rất sợ Dương Đà đồng cung, sợ Liêm phạm Thất sát xung phá dễ bị tàn tật). Thái âm tuy là sao thuần hòa nhưng nếu thiếu ánh sáng sẽ thành Hung tinh. h/ Tham lang là thần chủ Họa, Phúc. Tại Mệnh ưa phóng đãng, gặp sao tốt thì phú quý, gặp sao xấu thì hư họa, mưu mô. Miếu gặp Hỏa, Linh: Võ chức quyền quý. i/ Cự môn ở Mệnh thường chiêu nạp tai tiếng thị phi, ám muội, đa nghi. k/ Thiên tướng ở Mệnh chủ nhiều tiền, dáng cao lớn, nghiêm nghị, dễ thăng chức. Hạn gặp Tướng: hóa dữ thành lành. l/ Thiên lương là sao coi việc thọ, yểu. An Mệnh: tính nghiêm nghị, dáng người đầy đặn, lòng chính trực. m/ Thất sát ở Mệnh: Nên làm tăng đạo; Vận hạn xấu thường chết yểu. Tốt nhất khi ở cung Quan lộc.
n/ Phá quân tại số là hao tinh, chủ Hung bạo, xảo trá, khó hợp với ai. Tuổi Giáp, Quý mà hợp cách thì phú quý. Nữ Mệnh bị Phá quân xung phá thì dâm đãng. o/ Văn xương chủ về khoa giáp. Lợi ở Thìn, Tị, Ngọ; bất lợi ở Mão, Dậu. Ở Mệnh: Người thanh tú, nho nhã, nhất cử thành danh, phúc thọ song toàn. Gặp Thái dương Thái âm hoặc thêm Quyền, Lộc dễ thành danh. p/ Văn khúc chủ về khoa giáp văn chương. Ở Mệnh: người hào hoa phong nhã (nhưng nếu đứng một mình thì thành Hung: thành vô danh tiểu tốt) Văn khúc sợ gặp Phá quân, Tham, Sát, Hình, Kị. Hợp nhất là Văn khúc đóng cung Quan. Mệnh Nữ không nên có Văn khúc. q/ Tả phù thủ Mệnh thì giáng Phúc, dung mạo đôn hậu khảng khái, phong lưu. r/ Hữu bật thủ Mệnh chủ văn bút tinh thông. Tả và Hữu đều cần có Vua để phù tá, không vua thành vô dụng. 2 sao này đứng cạnh Tử vi Thiên phủ thì tước lộc rất lớn. s/ Thiên khôi Thiên việt: Khôi lâm Mệnh thì Việt cư Thân. Chủ cung Mệnh thì sang quý. t/ Lộc tồn là vị tinh tú chân nhân, phò Đế tướng để tăng uy quyền, phò Nhật Nguyệt để tăng độ sáng. Ở Mệnh (Điền và Tài) thì phú quý. u/ Thiên mã lâm Mệnh gọi là Dịch mã, cần có Tử, Phủ, Xương, Khúc thủ chiếu thì mới Cát. Lâm Đại Tiểu hạn gặp Tử Phủ lưu Xương thì càng lợi. Cùng cung với Lộc tồn gọi là Lộc Mã song hành, cùng Tử Phủ: Phù liễn mã, cùng Hình, Sát: Phù thi mã, cùng Hỏa tinh: Chiến mã, cùng cung Đà la: Chiết túc mã, ở cung Tứ Huyệt: Tử mã: Nếu người phạm phải các số trên thì nhiều bệnh tật. v/ Hóa lộc là sao Phúc đức. Ở đâu tốt đấy. x/ Hóa quyền nắm quyền sinh sát. Ở đâu cũng tốt. y/ Hóa khoa là thần cai quản thi cử, văn chương. Thủ Mệnh gặp Quyền Lộc thì hoạn lộ phú quý. z/ Hóa kị thủ Mệnh thì một đời bất thuận. j/ Kình thủ Mệnh: Người thô bạo; Đà thủ Mệnh: Bất chính; Hỏa (đại sát tinh) thủ Mệnh: diện mạo có nhiều đặc điểm, tính cương cường, xuất chúng. Không nên ở các Cung khác, nếu gặp Dương, Đà tuổi nhỏ gian truân; Linh (đại sát tinh) thủ Mệnh: tướng mạo kì dị, nhưng có nét oai nghiêm nếu gặp Tham lang: Công danh hiển đạt. Miếu địa thì rất tốt, Hãm thành kẻ cô hàn; Thiên không, Địa kiếp thủ Mệnh: Gặp Cát tắc Cát, gặp Hung tắc Hung; Thiên hình thủ Mệnh: Nếu không đi tu thì cũng cô độc.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
Hãm hay đắc của sao thì không liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại. Sao đắc hãm tại các vị trí khắc nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghiã khắc nhau. Ý nghiã xấu tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung. Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẽ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi. Tóm lại đắc hãm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.
Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.
Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họa. Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hãm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.
Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thời.
Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.
Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.
NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghiã là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:
Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).
Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).
Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).
Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghiã là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).
Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).
Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:
Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đi. Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh. Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hãm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hãm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.
Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của sao. Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.
Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hãm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.
Hành sao khắc hành Mệnh: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lo. Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hại. Nếu là hung tinh hãm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hại. Hung tinh lạc hãm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.
Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghiã là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là bao. Nếu là cát tinh hãm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của sao. Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao. Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.
Vi dụ:
Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.
Vũ Khúc sáng sủa. Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt, mệnh Hỏa thì không hưởng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưởng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mỏi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.
Không Kiếp hành Hỏa.
Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là bao.
Không Kiếp hãm địa, chủ hung họa. Mệnh Hỏa ít bị nguy hại. Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hại. Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suy. Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xãy ra cũng dễ thoát khỏi. Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hại.
Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).
Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).
Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).
Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).
Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).
Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đở xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.
NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.
THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.
THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.
THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.
Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).
Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.
Ví dụ:
Mạng Thuỷ, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thuỷ thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.
Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ ba. Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đở phần nào.
Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợị Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì hưỡng mạnh nhất nghiã là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưỡng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.
Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghiã tốt của Thất Sát bị đão ý nghiã. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưỡng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghiã xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.
NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành sao. Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.
Các sao đắc hãm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nào. Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vào. Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổi. Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thuỷ bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:
Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).
Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).
Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).
Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).
Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).
Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suy. Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếu. Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.
Ví dụ:
Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hãm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.
Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.
Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.
Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếu.
Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hãm địa. Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thuỷ nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.
Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành sao. Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.
Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:
Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợi. Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thể nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hổ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa. Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địa. Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhu. Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợi. Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.
TÓM LẠI: Sách số nào cũng chỉ rằng: khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chính là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
MỜI QUÝ VỊ TẠM NGHỈ, XEM “Màn tập bóng chày của hai cậu bé tuổi teen gây sốt trên trang chia sẻ video trực tuyến Youtube (xem clip)”.
Bước 5: XEM ĐẠI VẬN VÀ TIỂU VẬN:
I/- ĐẠI VẬN :
Nói chung, khi giải đóan Đại Vận, nên lưu tâm tới những điểm sau (theo thứ tự ) :
– Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của Đại hạn.
– Tương quan giữa ngũ hành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đại hạn,
– Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam Đẩu hoặc Bắc Đẩu tinh
– Phối hợp cung Phúc Đức với Đại hạn.
– Phối hợp cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra trong Đại hạn (nếu cần)
* Ghi chú :
– Nam đẩu tinh gồm có các sao : Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ.
– Bắc đẩu tinh gồm có các sao : Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân.
– Riêng Sao Tử-Vi : vừa Nam đẩu tinh & Bắc đẩu tinh
Lẽ tất nhiên qúy bạn phải xét tới ý nghĩa tốt xấu của các sao mà tôi không nêu ra, vì các sách đã có bàn tới, ngòai những nguyên tắc nêu trên. Bây giờ tôi xin đưa ra những ví dụ cụ thể để qúy bạn hiểu rõ các nguyên tắc tổng quát liệt kê trên đây :
1- Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập Đại hạn qúy bạn cần xem các Sao, hoặc nhóm Sao của MỆNH (nếu chưa quá 30 tuổi), hoặc THÂN (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập Đại hạn hay không .?.. Đây là điểm quan trọng nhất mà nhiều người biết Tử-vi thường hay bỏ qua. Thực tế có khi cách hoặc Sao nhập hạn rất hay mà vẫn chẳng tốt hoặc chẳng ứng nghiệm, chỉ vì không hợp với cách của MỆNH, THÂN.
Ví dụ : như Mệnh, hoặc Thân có cách Sát Phá Liêm Tham mà cung nhập hạn có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì không sao dung hòa được, và do đó cuộc sống phải gặp nhiều trở ngại, mâu thuẫn đối kháng, dù cho Cơ Lương đắc địa tại Thìn-Tuất chăng nữa ? Còn như Mệnh, Thân có cách Tử Phủ Vũ Tướng mà hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nhất định là hay rồi, với điều kiện đừng có Không Kiếp lâm vào. Vì Tử Phủ rất kị 2 sao này, dù gặp gián tiếp.
Ngòai ra còn cần phải xem ngũ hành của Chính tinh thủ mạng, hoặc Thân với ngũ hành của chính tinh tọa thủ tại cung nhập hạn (nếu có). Ví dụ như Mệnh có Tham Lang thuộc Thủy. Nếu đại hạn có Tử-Phủ ở Dần hoặc Thân chẳng hạn thì vẫn xấu như thường, vì Tử-Phủ thuộc Thổ khắc với chính tinh là Tham Lang.
2- Điểm quan trọng thứ nhì là phải xem ngũ hành của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc của Cục (nếu quá 30 tuổi) có hợp với Ngũ hành của Chính tinh và của cung nhập hạn hay không. Hay nhất là được cung và sao sinh bản Mệnh hoặc Cục (tùy theo từng trường hợp) hoặc nếu không phải tương hòa, nghĩa là cùng một hành ( có nhà Tử-vi lại cho rằng cùng một hành là thuận lợi nhất), còn trường hợp sinh xuất, tức là Mệnh sinh Sao hoặc cung nhập hạn, và khắc nhập tức là Sao hoặc cung khắc Mệnh, thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc nhập, tức là sao hoặc cung khắc Mệnh thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả, nhưng mình vẫn khắc phục được hòan cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu.
Ví dụ : Mạng của mình là Thủy đi đến Đại hạn có Cự Môn, Hóa Kị, Không-Kiếp cũng chẳng hề gì, nếu có xảy ra cũng chỉ sơ qua, trong khi đó nếu mình Mạng Hỏa, hoặc Kim thì đương nhiên dễ bị hiểm nghèo về nạn sông nước. Hoặc là mạng mình là Kim đi đến cung nhập hạn có Vũ Khúc (Kim) hội Song Lộc, Tử-Phủ …. thì làm gì mà không giàu có, trong khi người mạng Mộc thì có khi lại khổ về tiền tài.
3- Về ảnh hưởng sớm trễ của chính tinh, chắc qúy bạn đều biết là Nam Đẩu Tinh ứng về 05 năm sau của Đại hạn, còn Bắc Đẩu Tinh ứng về 05 năm trước của Đại hạn. Tuy vậy cũng vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng để giải đóan như thế nào.
Tôi xin cử một Ví dụ : Mạng có Đào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái. Đại hạn có Tham Lang, Thiên Riêu, Hồng Loan, Kình Dương, Thiên Hình … thì gần như chắc chắn trong 05 năm đầu đương số sống trong giai đọan rất lả lướt, bay bướm vì Tham Lang (thuộc nhóm sao Bắc Đẩu Tinh) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả các sao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải là mạng Thủy, Mộc hoặc Kim thì mới ứng nghiệm nhiều. Vì Tham Lang thuộc hành Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chính tinh nhập hạn là Thiên Lương (thuộc nhóm sao Nam Đẩu Tinh ) thì các sao phụ đó lại phải họat động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sống không bừa bãi bằng người có Tham Lang nhập hạn, vì dù sao Thiên Lương vẫn là sao đứng đắn, đàng hòang hơn (chỉ trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị-Hợi mới xấu, mà nhiều sách đã nói tới nhiều rồi …)
4- Nhiều khi phối hợp Mệnh-Thân với Đại hạn cũng chưa đủ, qúy bạn còn cần xét đến cung Phúc Đức nữa và đừng bao giờ nên quan niệm cung Phúc Đức chỉ biểu tượng đơn thuần về Âm Đức của Ông Bà, Cha Mẹ để lại hoặc của chính tinh tạo ra hoặc mối liên hệ tinh thần của cả giòng họ nội của mình, vì thực ra cung Phúc Đức có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì, và đôi khi còn quan trọng và ảnh hưởng hơn. Có nhiều nhà Tử-vi chỉ xét riêng cung Phúc Đức mà có thể tìm ra được khá nhiều nét về cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của một người, nhất là trong trường hợp Mệnh-Thân không có đủ yếu tố để mình nhận định rõ ràng hoặc bị coi như là nhược, khiến cho ta không thể bám víu vào mà đoán.
Ví dụ như một người có Tả Phù, Hữu bật, Đào Hoa, Hồng Loan chiếu Thê và cung Mệnh có Thiên Riêu, Mộc Dục, Hoa Cái … hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ …! , nhưng nếu cung Phúc Đức có Vũ Khúc, Cô-Qủa, Lộc Tồn thì dù có gặp Đại hạn có yếu tố đa tình, lả lướt chăng nữa cũng khó chung sống thêm với một người đàn bà nào khác một cách chính thức, chỉ có thể giỡn chơi, hoặc thèm ăn phở … trong một thời gian ngắn là cùng.
5- Điểm sau chót qúy bạn nên lưu tâm là cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra hoặc cần phải giải đóan trong Đại hạn. Trong phần nguyên tắc tổng quát nêu trên, tôi có nói là “nếu cần” thì mới xét tới, vì khi mình giải đóan chung vận hạn thì ít khi phải nhận định khía cạnh này, chỉ trừ khi nào cần thiết một điểm riêng biệt nào mới phải ngó tới cung liên hệ .
Ví dụ : Như đương số đã có vợ, hoặc chồng mà cần biết về đường con cái trong Đại hạn đương diễn tiến thì ngòai các điểm cần phối hợp nêu trên, ta phải quan tâm đến cung Tử-Tức (tức là cung liên hệ đến hòan cảnh) trước Đại hạn. Nếu cung Tử-Tức qúa hiếm hoi, như có Đẩu Quân, Cô-Qủa, Kình-Đà, Lộc-Tồn, Vũ-Khúc, Không-Kiếp chẳng hạn thì dù có Đại Hạn có đủ cả Song-Hỷ, Đào-Hồng, Thai, Nhật-Nguyệt đắc địa, Long-Phượng cũng chưa chắc gì đã sinh con đẻ cái đầy đàn, hoặc may mắn về công danh, tiền tài … Còn nếu gặp trường hợp cung Tử-Tức không bị các sao hiếm mà lại còn có Tả-Hữu chiếu, thì gặp Đại hạn trên sẽ sinh liên tiếp, có khi năm một không chừng !?..
______________________________________
II- TIỂU VẬN
Bàn về Tiểu-Vận (tức là vận hạn trong một năm) qúy bạn sẽ thấy khó khăn, phức tạp hơn Đại-Hạn nhiều, vì phải phối hợp với nhiều yếu tố hơn.
Trên mỗi Lá số, ngoài tên ĐỊA CHI của từng Cung số. còn ghi ĐỊA CHI 12 Cung Tiểu Vận (Tý, Sửu, Dần, Mão ….)
Nếu đặt vấn đề nguyên tắc thì Tiểu-Vận tạm căn cứ vào các điểm sau (mà một vài điểm theo quy tắc đã được các sách đã nêu ra) :
– Tương quan giữa Đại-Hạn và Tiểu-Hạn
– Tương quan giữa Ngũ hành bản Mệnh với các Chính tinh (nếu có) và cung nhập hạn.
– Tương quan giữa Lưu Đại-Hạn, Địa bàn và Thiên Bàn.
– Tương quan giữa Ngũ Hành của năm Nhập Hạn với cung và sao nhập hạn
– Các phi tinh (tức là các sao Lưu như : Lưu Thiên Mã, Lưu Lộc-Tồn, Lưu Kình-Dương, Lưu Đà-La, Lưu Tang-Môn … ) ngòai ý nghĩa xấu tốt của các chính tinh và phụ tinh mà các sách thường nêu ra.
– Khác (như Tứ hành xung, Can Chi của tuổi so với Can Chi của năm hiện hành …)
Dưới đây tôi xin triển khai các điểm ghi trên để qúy bạn đọc hiểu rõ ràng :
1- Khi xét đến tương quan giữa Đại Hạn và Tiểu Hạn là đương nhiên ta đã tìm hiểu kỹ Đại Hạn theo các nguyên tắc mà tôi đã nêu ra ở trên. Tôi có thể nói mối tương quan này tối quan trọng, cũng như mối tương quan giữa Đại & Tiểu Hạn nên không bao giờ ta giải đóan giống nhau, mặc dầu cứ 12 năm lại trở về lại cùng một cung tức là cùng các sao và ngũ hành. Riêng mục (1) này tôi chỉ xin nêu ra nhiều ví dụ vì mục này rất quan trọng.
Ví dụ : Đầu tiên là các sao bao giờ cũng phải có đủ bộ mới làm nên chuyện hoặc mới họat động. Chẳng hạn như Đại Hạn có Thái Tuế, Bạch Hổ, Quan Phù, Không-Kiếp, Khốc-Hư thường chủ về tranh chấp, kiện cáo, khẩu thiệt. Khi gặp Tiểu-Hạn có Cô-Qủa, Kình-Đà, Hình-Linh, Hóa Kị, Phục Binh …. Thì dễ bị tai họa tù tội. Nếu Đại Hạn không có những sao nêu trên thì Tiểu-Hạn dù có những sao đó vẫn chẳng bị tai họa gì, có thể bị đau yếu sơ qua, hoặc bị xa gia đình …
Đó là bàn về chuyện xấu, còn về việc làm ăn thịnh vượng thì nếu :
– Đại Hạn có Vũ-Khúc, Thiên Phủ hợp Mệnh mà Tiểu Hạn có Song Lộc thì đương nhiên làm ăn phát tài, dễ dàng.
– Hoặc như Đại hạn có Tử-vi cư Ngọ (nhất là có Quan Lộc hoặc Tài Bạch đóng ở đó) hợp Mệnh mà Tiểu hạn có Khôi-Việt, Thai-Tọa, Tả-Hữu, Long-Phượng, Đào-Hồng-Hỷ, Xương-Khúc … thì dễ có chức phận lớn, dễ chỉ huy hoặc kinh doanh có tầm quy mô …
Nếu thấy các sao nhập Đại Hạnr & Tiểu-Hạn hợp thành bộ rồi, cần phải xét xem các Chính tinh (không bao giờ xét đến phụ tinh) của Đại-Hạn có phù hợp hoặc đối kháng với các Chính tinh của Tiểu-Hạn hay không.
Nếu Đại-Hạn có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì Tiểu-Hạn cần có Cự-Nhật hoặc Tử Phủ Vũ Tướng chứ không nên có Sát Phá Liêm Tham … Về điểm này qúy bạn nên xem phần Tiểu luận trong sách Tử vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng đầy đủ và dễ hiểu lắm. Vì thế Tiểu-Hạn tốt cũng chưa chắc ăn mấy.r
Nếu chú ý về cá nhân mình, thì cần Đại-Hạn tốt đi vào một trong những cung liên hệ trực tiếp đến mình thời Tiểu-Hạn mới xứng ý (như cung Tài, Quan, Di, Điền, Phúc ).
* Như vậy, muốn đoán Tiểu hạn ta phải xem gốc Đại hạn, Lưu Đại hạn và cung của Tiểu hạn. Ba yếu tố này kết hợp với nhau mà đoán. Như Tiểu hạn mà thật tốt về công danh, nhưng xem các cung Mệnh, Quan Lộc thấy không báo hiệu công danh tốt. Đại hạn không phải là Đại hạn công danh, và Lưu Đại Hạn không báo hiệu công danh, thì công danh trong năm Tiểu hạn cũng khó mà có, hoặc chỉ có công danh nhỏ. Ngược lại, thấy Tiểu hạn xấu, nhưng lại thấy Đại hạn tốt đẹp, thì cũng không có gì đáng phải lo ngại, bởi vì Đại hạn là nền gốc. Xem Tiểu hạn, phải đủ cung chính và 3 cung chiếu, nhị hợp….
Ví dụ : Mình muốn làm ăn, kinh doanh lớn mà Đại-Hạn còn ở cung Phụ-Mẫu hoặc cung Tử-Tức thì dù cho Tiểu-Hạn có tốt cũng vẫn chưa thể phát huy được đúng mức, nhất định là phải chờ Đại-Hạn chuyển sang cung Tài-Bạch (nhưng nếu xui xẻo ! gặp cung Tài-Bạch lại xấu thì kể như vô vọng ?)
2- Thường thường đóan Tử-vi ai cũng thích các Chính tinh sinh bản mệnh. Điều này chưa hẳn đã hay hòan tòan. Vì nếu gặp chính tinh như Phá Quân hoặc Tham Lang nhập hạn và Mạng mình có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nên lựa Mạng khắc hai sao này hơn là được hai sao này sinh (Lẽ dĩ nhiên nếu hai sao này khắc Mạng là điều tối kị !) Vì bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương không ưa hai chính tinh này, nên tốt hơn hết là “ mời “ hai sao đó “ đi chơi chỗ khác “ tức là trường hợp mình có Mạng khắc hai sao này. Ngay cả trường hợp Mạng mình có bộ sao chế ngự được Tham-Phá (như bộ Tử-Phủ, Vũ-Tướng chẳng hạn) cũng không nên liên hệ đến hai sao này, vì dù sao chúng cũng chủ về tham vọng, ích kỷ, phá tán, bừa bãi, trừ phi đương số là lọai người thích đi vào con đường đó thì không kể. Còn chính tinh nhập hạn như Tử-Phủ, Đồng-Lương … bao giờ cũng cần sinh bản Mệnh, hoặc ít ra cùng một hành với Mạng, dù cho Đại-Hạn có bộ sao đối kháng với các sao ở Tiểu-Hạn.
Về tương quan giữa Ngũ Hành bản Mệnh với cung Nhập hạn thì bao giờ cũng sinh bản Mệnh là tốt đẹp, thuận lợi hoặc nếu được tương hòa vẫn hay, chỉ ngại nhất cung khắc bản Mệnh, còn như Mạng sinh Cung, hoặc khắc Cung cũng có khi dùng được, tuy không phải là hay.
Ví dụ : Như hạn đến cung Tử-Tức có các sao tốt. Nếu sinh được cung, tức là mình lo được cho con cái thành công, hoặc đầy đủ, chứng tỏ mình có phương tiện, tuy mình phải vất vả một chút vì con cái. Nhưng nếu cung Tử-Tức xấu đương nhiên là minh khổ vì con (hoặc vì chúng đau khắc cung cũng vậy, có khi hay mà cũng có khi dở. Nếu gặp Tiểu-Hạn đi tới cung Nô-Bộc thì lại hay vì mình khắc phục được người dưới quyền hoặc hòan cảnh, còn như Tiểu-Hạn đi tới cung Phụ-Mẫu chẳng hạn thì mình hay bất hòa với cha-mẹ (Nếu cung Phụ-Mẫu xấu qúa có thể mình phải xa cách cha-mẹ khi qua đời … ).Những điểm trên đây qúy bạn cũng có thể áp dụng luôn cho cả Đại hạn (mà phần Đại hạn tôi chưa đề cập tới).
3/ Mệnh có CHÍNH TINH, Vận tốt tất PHÁT, Vận xấu tất HUNG.
MỜI ĐỌC THÊM VỀ ĐẠI, TIỂU HẠN:
I/- ĐẠI HẠN :
Nếu so sánh với Tiểu hạn thì Đại Hạn dễ giải đóan hơn nhiều. Vì Đại hạn bao trùm chu kỳ 10 năm, do đó tổng quát hơn và nhất là các Đại hạn không bao giờ giống nhau, vì mỗi Đại hạn ở một cung không trùng nhau như Tiểu hạn (vì Tiểu hạn cứ 12 năm lại trở về cung trước). Tuy nhiên khi so sánh với cách giải đóan tổng quát Mệnh, Thân thì Đại hạn vẫn khó tìm hiểu vô cùng.
Nói chung, khi giải đóan Đại hạn qúy bạn nên lưu tâm tới những điểm sau (theo thứ tự ) :
– Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của Đại hạn.
– Tương quan giữa ngũ hành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đại hạn,
– Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam Đẩu hoặc Bắc Đẩu tinh
– Phối hợp cung Phúc Đức với Đại hạn.
– Phối hợp cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra trong Đại hạn (nếu cần)
– Khác ( Nếu có)
* Ghi chú :
– Nam đẩu tinh gồm có các sao : Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ.
– Bắc đẩu tinh gồm có các sao : Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân.
– Riêng Sao Tử-Vi : vừa Nam đẩu tinh & Bắc đẩu tinh
Lẽ tất nhiên qúy bạn phải xét tới ý nghĩa tốt xấu của các sao mà tôi không nêu ra, vì các sách đã có bàn tới, ngòai những nguyên tắc nêu trên. Bây giờ tôi xin đưa ra những ví dụ cụ thể để qúy bạn hiểu rõ các nguyên tắc tổng quát liệt kê trên đây :
1- Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập Đại hạn qúy bạn cần xem các Sao, hoặc nhóm Sao của MỆNH (nếu chưa quá 30 tuổi), hoặc THÂN (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập Đại hạn hay không .?.. Đây là điểm quan trọng nhất mà nhiều người biết Tử-vi thường hay bỏ qua. Thực tế có khi cách hoặc Sao nhập hạn rất hay mà vẫn chẳng tốt hoặc chẳng ứng nghiệm, chỉ vì không hợp với cách của MỆNH, THÂN.
Ví dụ : như Mệnh, hoặc Thân có cách Sát Phá Liêm Tham mà cung nhập hạn có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì không sao dung hòa được, và do đó cuộc sống phải gặp nhiều trở ngại, mâu thuẫn đối kháng, dù cho Cơ Lương đắc địa tại Thìn-Tuất chăng nữa ? Còn như Mệnh, Thân có cách Tử Phủ Vũ Tướng mà hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nhất định là hay rồi, với điều kiện đừng có Không Kiếp lâm vào. Vì Tử Phủ rất kị 2 sao này, dù gặp gián tiếp.
Ngòai ra còn cần phải xem ngũ hành của Chính tinh thủ mạng, hoặc Thân với ngũ hành của chính tinh tọa thủ tại cung nhập hạn (nếu có). Ví dụ như Mệnh có Tham Lang thuộc Thủy. Nếu đại hạn có Tử-Phủ ở Dần hoặc Thân chẳng hạn thì vẫn xấu như thường, vì Tử-Phủ thuộc Thổ khắc với chính tinh là Tham Lang.
2- Điểm quan trọng thứ nhì là phải xem ngũ hành của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc của Cục (nếu quá 30 tuổi) có hợp với Ngũ hành của Chính tinh và của cung nhập hạn hay không. Hay nhất là được cung và sao sinh bản Mệnh hoặc Cục (tùy theo từng trường hợp) hoặc nếu không phải tương hòa, nghĩa là cùng một hành ( có nhà Tử-vi lại cho rằng cùng một hành là thuận lợi nhất), còn trường hợp sinh xuất, tức là Mệnh sinh Sao hoặc cung nhập hạn, và khắc nhập tức là Sao hoặc cung khắc Mệnh, thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc nhập, tức là sao hoặc cung khắc Mệnh thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả, nhưng mình vẫn khắc phục được hòan cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu.
Ví dụ : Mạng của mình là Thủy đi đến Đại hạn có Cự Môn, Hóa Kị, Không-Kiếp cũng chẳng hề gì, nếu có xảy ra cũng chỉ sơ qua, trong khi đó nếu mình Mạng Hỏa, hoặc Kim thì đương nhiên dễ bị hiểm nghèo về nạn sông nước. Hoặc là mạng mình là Kim đi đến cung nhập hạn có Vũ Khúc (Kim) hội Song Lộc, Tử-Phủ …. thì làm gì mà không giàu có, trong khi người mạng Mộc thì có khi lại khổ về tiền tài.
3- Về ảnh hưởng sớm trễ của chính tinh, chắc qúy bạn đều biết là Nam Đẩu Tinh ứng về 05 năm sau của Đại hạn, còn Bắc Đẩu Tinh ứng về 05 năm trước của Đại hạn. Tuy vậy cũng vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng để giải đóan như thế nào.
Tôi xin cử một Ví dụ : Mạng có Đào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái. Đại hạn có Tham Lang, Thiên Riêu, Hồng Loan, Kình Dương, Thiên Hình … thì gần như chắc chắn trong 05 năm đầu đương số sống trong giai đọan rất lả lướt, bay bướm vì Tham Lang (thuộc nhóm sao Bắc Đẩu Tinh) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả các sao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải là mạng Thủy, Mộc hoặc Kim thì mới ứng nghiệm nhiều. Vì Tham Lang thuộc hành Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chính tinh nhập hạn là Thiên Lương (thuộc nhóm sao Nam Đẩu Tinh ) thì các sao phụ đó lại phải họat động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sống không bừa bãi bằng người có Tham Lang nhập hạn, vì dù sao Thiên Lương vẫn là sao đứng đắn, đàng hòang hơn (chỉ trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị-Hợi mới xấu, mà nhiều sách đã nói tới nhiều rồi …)
4- Nhiều khi phối hợp Mệnh-Thân với Đại hạn cũng chưa đủ, qúy bạn còn cần xét đến cung Phúc Đức nữa và đừng bao giờ nên quan niệm cung Phúc Đức chỉ biểu tượng đơn thuần về Âm Đức của Ông Bà, Cha Mẹ để lại hoặc của chính tinh tạo ra hoặc mối liên hệ tinh thần của cả giòng họ nội của mình, vì thực ra cung Phúc Đức có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì, và đôi khi còn quan trọng và ảnh hưởng hơn. Có nhiều nhà Tử-vi chỉ xét riêng cung Phúc Đức mà có thể tìm ra được khá nhiều nét về cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của một người, nhất là trong trường hợp Mệnh-Thân không có đủ yếu tố để mình nhận định rõ ràng hoặc bị coi như là nhược, khiến cho ta không thể bám víu vào mà đoán.
Ví dụ như một người có Tả Phù, Hữu bật, Đào Hoa, Hồng Loan chiếu Thê và cung Mệnh có Thiên Riêu, Mộc Dục, Hoa Cái … hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ …! , nhưng nếu cung Phúc Đức có Vũ Khúc, Cô-Qủa, Lộc Tồn thì dù có gặp Đại hạn có yếu tố đa tình, lả lướt chăng nữa cũng khó chung sống thêm với một người đàn bà nào khác một cách chính thức, chỉ có thể giỡn chơi, hoặc thèm ăn phở … trong một thời gian ngắn là cùng.
5- Điểm sau chót qúy bạn nên lưu tâm là cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra hoặc cần phải giải đóan trong Đại hạn. Trong phần nguyên tắc tổng quát nêu trên, tôi có nói là “nếu cần” thì mới xét tới, vì khi mình giải đóan chung vận hạn thì ít khi phải nhận định khía cạnh này, chỉ trừ khi nào cần thiết một điểm riêng biệt nào mới phải ngó tới cung liên hệ .
Ví dụ : Như đương số đã có vợ, hoặc chồng mà cần biết về đường con cái trong Đại hạn đương diễn tiến thì ngòai các điểm cần phối hợp nêu trên, ta phải quan tâm đến cung Tử-Tức (tức là cung liên hệ đến hòan cảnh) trước Đại hạn. Nếu cung Tử-Tức qúa hiếm hoi, như có Đẩu Quân, Cô-Qủa, Kình-Đà, Lộc-Tồn, Vũ-Khúc, Không-Kiếp chẳng hạn thì dù có Đại Hạn có đủ cả Song-Hỷ, Đào-Hồng, Thai, Nhật-Nguyệt đắc địa, Long-Phượng cũng chưa chắc gì đã sinh con đẻ cái đầy đàn, hoặc may mắn về công danh, tiền tài … Còn nếu gặp trường hợp cung Tử-Tức không bị các sao hiếm mà lại còn có Tả-Hữu chiếu, thì gặp Đại hạn trên sẽ sinh liên tiếp, có khi năm một không chừng !?..
6- Lưu Đại hạn hàng năm : Lưu Đại hạn là một cung cho biết cái của vận hạn trong năm đó, và tính từ gốc Đại hạn. Một nhà Tử vi đã bảo rằng Đại hạn giống như cỗ xe, và Lưu Đại hạn giống như người tài xế. Cỗ xe tốt, thì đi tốt, nhưng cũng còn tuỳ theo người tài xế hay, dở thế nào. Vậy phải nhập cả cung Lưu Đại hạn vào mà đoán. Xem Lưu đại hạn, phải đủ cung chính và 3 cung xung chiếu, nhị hợp …
* Như vậy, muốn đoán Tiểu hạn ta phải xem gốc Đại hạn, Lưu Đại hạn và cung của Tiểu hạn. Ba yếu tố này kết hợp với nhau mà đoán.
Nói chung, khi giải đóan Đại hạn qúy bạn nên lưu tâm tới những điểm sau (theo thứ tự ) :
–Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của Đại hạn.
–Tương quan giữa ngũ hành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đại hạn,
–Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam Đẩu hoặc Bắc Đẩu tinh
–Phối hợp cung Phúc Đức với Đại hạn.
–Phối hợp cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra trong Đại hạn (nếu cần)
–Khác ( Nếu có)
Lẽ tất nhiên qúy bạn phải xét tới ý nghĩa tốt xấu của các sao mà tôi không nêu ra, vì các sách đã có bàn tới, ngòai những nguyên tắc nêu trên. Bây giờ tôi xin đưa ra những ví dụ cụ thể để qúy bạn hiểu rõ các nguyên tắc tổng quát liệt kê trên đây :1- Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập Đại hạn qúy bạn cần xem các Sao, hoặc nhóm Sao của MỆNH (nếu chưa quá 30 tuổi), hoặc THÂN (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập Đại hạn hay không .?.. Đây là điểm quan trọng nhất mà nhiều người biết Tử-vi thường hay bỏ qua. Thực tế có khi cách hoặc Sao nhập hạn rất hay mà vẫn chẳng tốt hoặc chẳng ứng nghiệm, chỉ vì không hợp với cách của MỆNH, THÂN.
Ví dụ : như Mệnh, hoặc Thân có cách Sát Phá Liêm Tham mà cung nhập hạn có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì không sao dung hòa được, và do đó cuộc sống phải gặp nhiều trở ngại, mâu thuẫn đối kháng, dù cho Cơ Lương đắc địa tại Thìn-Tuất chăng nữa ? Còn như Mệnh, Thân có cách Tử Phủ Vũ Tướng mà hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nhất định là hay rồi, với điều kiện đừng có Không Kiếp lâm vào. Vì Tử Phủ rất kị 2 sao này, dù gặp gián tiếp.
Ngòai ra còn cần phải xem ngũ hành của Chính tinh thủ mạng, hoặc Thân với ngũ hành của chính tinh tọa thủ tại cung nhập hạn (nếu có). Ví dụ như Mệnh có Tham Lang thuộc Thủy. Nếu đại hạn có Tử-Phủ ở Dần hoặc Thân chẳng hạn thì vẫn xấu như thường, vì Tử-Phủ thuộc Thổ khắc với chính tinh là Tham Lang.
2- Điểm quan trọng thứ nhì là phải xem ngũ hành của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc của Cục (nếu quá 30 tuổi) có hợp với Ngũ hành của Chính tinh và của cung nhập hạn hay không. Hay nhất là được cung và sao sinh bản Mệnh hoặc Cục (tùy theo từng trường hợp) hoặc nếu không phải tương hòa, nghĩa là cùng một hành ( có nhà Tử-vi lại cho rằng cùng một hành là thuận lợi nhất), còn trường hợp sinh xuất, tức là Mệnh sinh Sao hoặc cung nhập hạn, và khắc nhập tức là Sao hoặc cung khắc Mệnh, thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc nhập, tức là sao hoặc cung khắc Mệnh thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả, nhưng mình vẫn khắc phục được hòan cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu.
Ví dụ : Mạng của mình là Thủy đi đến Đại hạn có Cự Môn, Hóa Kị, Không-Kiếp cũng chẳng hề gì, nếu có xảy ra cũng chỉ sơ qua, trong khi đó nếu mình Mạng Hỏa, hoặc Kim thì đương nhiên dễ bị hiểm nghèo về nạn sông nước. Hoặc là mạng mình là Kim đi đến cung nhập hạn có Vũ Khúc (Kim) hội Song Lộc, Tử-Phủ …. thì làm gì mà không giàu có, trong khi người mạng Mộc thì có khi lại khổ về tiền tài.
3- Về ảnh hưởng sớm trễ của chính tinh, chắc qúy bạn đều biết là Nam Đẩu Tinh ứng về 05 năm sau của Đại hạn, còn Bắc Đẩu Tinh ứng về 05 năm trước của Đại hạn. Tuy vậy cũng vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng để giải đóan như thế nào.Tôi xin cử một Ví dụ : Mạng có Đào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái. Đại hạn có Tham Lang, Thiên Riêu, Hồng Loan, Kình Dương, Thiên Hình … thì gần như chắc chắn trong 05 năm đầu đương số sống trong giai đọan rất lả lướt, bay bướm vì Tham Lang (thuộc nhóm sao Bắc Đẩu Tinh) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả các sao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải là mạng Thủy, Mộc hoặc Kim thì mới ứng nghiệm nhiều. Vì Tham Lang thuộc hành Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chính tinh nhập hạn là Thiên Lương (thuộc nhóm sao Nam Đẩu Tinh ) thì các sao phụ đó lại phải họat động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sống không bừa bãi bằng người có Tham Lang nhập hạn, vì dù sao Thiên Lương vẫn là sao đứng đắn, đàng hòang hơn (chỉ trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị-Hợi mới xấu, mà nhiều sách đã nói tới nhiều rồi …)
4- Nhiều khi phối hợp Mệnh-Thân với Đại hạn cũng chưa đủ, qúy bạn còn cần xét đến cung Phúc Đức nữa và đừng bao giờ nên quan niệm cung Phúc Đức chỉ biểu tượng đơn thuần về Âm Đức của Ông Bà, Cha Mẹ để lại hoặc của chính tinh tạo ra hoặc mối liên hệ tinh thần của cả giòng họ nội của mình, vì thực ra cung Phúc Đức có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì, và đôi khi còn quan trọng và ảnh hưởng hơn. Có nhiều nhà Tử-vi chỉ xét riêng cung Phúc Đức mà có thể tìm ra được khá nhiều nét về cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của một người, nhất là trong trường hợp Mệnh-Thân không có đủ yếu tố để mình nhận định rõ ràng hoặc bị coi như là nhược, khiến cho ta không thể bám víu vào mà đoán.
Ví dụ như một người có Tả Phù, Hữu bật, Đào Hoa, Hồng Loan chiếu Thê và cung Mệnh có Thiên Riêu, Mộc Dục, Hoa Cái … hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ …! , nhưng nếu cung Phúc Đức có Vũ Khúc, Cô-Qủa, Lộc Tồn thì dù có gặp Đại hạn có yếu tố đa tình, lả lướt chăng nữa cũng khó chung sống thêm với một người đàn bà nào khác một cách chính thức, chỉ có thể giỡn chơi, hoặc thèm ăn phở … trong một thời gian ngắn là cùng.
5- Điểm sau chót qúy bạn nên lưu tâm là cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra hoặc cần phải giải đóan trong Đại hạn. Trong phần nguyên tắc tổng quát nêu trên, tôi có nói là “nếu cần” thì mới xét tới, vì khi mình giải đóan chung vận hạn thì ít khi phải nhận định khía cạnh này, chỉ trừ khi nào cần thiết một điểm riêng biệt nào mới phải ngó tới cung liên hệ .Ví dụ : Như đương số đã có vợ, hoặc chồng mà cần biết về đường con cái trong Đại hạn đương diễn tiến thì ngòai các điểm cần phối hợp nêu trên, ta phải quan tâm đến cung Tử-Tức (tức là cung liên hệ đến hòan cảnh) trước Đại hạn. Nếu cung Tử-Tức qúa hiếm hoi, như có Đẩu Quân, Cô-Qủa, Kình-Đà, Lộc-Tồn, Vũ-Khúc, Không-Kiếp chẳng hạn thì dù có Đại Hạn có đủ cả Song-Hỷ, Đào-Hồng, Thai, Nhật-Nguyệt đắc địa, Long-Phượng cũng chưa chắc gì đã sinh con đẻ cái đầy đàn, hoặc may mắn về công danh, tiền tài … Còn nếu gặp trường hợp cung Tử-Tức không bị các sao hiếm mà lại còn có Tả-Hữu chiếu, thì gặp Đại hạn trên sẽ sinh liên tiếp, có khi năm một không chừng !?..
6- Lưu Đại hạn hàng năm : Lưu Đại hạn là một cung cho biết cái của vận hạn trong năm đó, và tính từ gốc Đại hạn. Một nhà Tử vi đã bảo rằng Đại hạn giống như cỗ xe, và Lưu Đại hạn giống như người tài xế. Cỗ xe tốt, thì đi tốt, nhưng cũng còn tuỳ theo người tài xế hay, dở thế nào. Vậy phải nhập cả cung Lưu Đại hạn vào mà đoán. Xem Lưu đại hạn, phải đủ cung chính và 3 cung xung chiếu, nhị hợp …
* Cách Lưu Đại hạn hàng năm:
· Dương nam, âm nữ lùi lại một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, tiến lên theo chiều thuận, mỗi cung một năm.
· Dương nữ, âm nam, tiến lên một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, lùi xuống chiều nghịch, mỗi cung là một năm.
Bắt đầu từ cung gốc của đại hạn từ 23 tuổi đến 32 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu 24, lùi lại một cung là 25, trở lại cung xung chiếu là 26, tiến lên một cung theo chiều thuận là 26. Vậy lưu đại hạn năm 27 tuổi ở cung Hợi.
Bắt đầu từ cung gốc của đại hạn từ 34 tuổi đến 43 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cung xung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cung xung chiếu là 37, lùi xuống một cung theo chiều nghịch là 38. Vậy lưu đại hạn năm 38 tuổi ở cung Dần.
Có tam sao thất bản.Nhưng nếu tính theo cách của em thì trong trường hợp anh DTTD sẽ đúng, còn theo cách của chị sẽ sai.Chị xem lá số của anh ấy ở page 2 chuyên mục này.Anh ấy lấy vợ năm 24 tuổi, theo cách tính trên của chị thì lưu đại hạn rơi đúng vào cung Mệnh- chẳng có dấu hiệu hôn nhân gì cả.
***
Đến đây, bản blog đã trình bầy xong phần cơ bản của công việc lập và dự đoán một Lá số tử vi. Tiếp theo, xin gửi đến Quý Vị phần PHỤ LỤC. Phần này sẽ cung cấp những dữ liệu làm căn cứ cho việc dự đoán được thuận lợi và nhanh chóng. Không đi vào lý thuyết phức tạp, mà đi thẳng vào cốt lõi của việc dự đoán, nên phần phụ lục này được coi như một thứ cẩm nang rất hữu ích đối với người muốn tiếp cận khoa Tử vi đẩu số.
PHỤ LỤC
Từ PHỤ LỤC I đến V là những bảng giới thiệu về các “CÁCH” Cát, Hung… phục vụ cho BƯỚC 3 của việc DỰ ĐOÁN lá số (PHẦN THỰC HÀNH).
Cát cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính có nhiều sao Miếu Vượng Cát tinh hình thành.
Hung cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính bị kìm kẹp bởi Sát tinh hoặc bị Sát tinh quấy nhiễu.
Ác cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính bị Hóa kị kìm kẹp hoặc Kị tinh Sát tinh.
Vô cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính có sao tạp loạn không thành một Cách cục nào.
Đặc thù cách: Gặp Lộc thành Cát; gặp Kị thành Hung và bị sao Không, Kiếp xung phá.
Các PHỤ LỤC còn lại phục vụ chung cho việc luận giải toàn bộ Lá số.
TRƯỚC TIÊN MỜI CLICK TRANG WEB SAU:
http://tuvilyso.org/forum/topic/162-cac-dang-cach-cuc-tong-hop/
I/ TỔ HỢP “CÁT CÁCH”
Theo lý luận trong Tử vi đẩu số, cung MỆNH nếu (các sao) tổ hợp thành CÁT CÁCH, chủ về giầu sang, tài văn chương, võ nghệ nếu là cách cục THƯỢNG THỪA thì kiêm cả giầu sang, tài năng. Nếu CÁT TINH càng nhiều thì người đó càng được nhiều thành tựu tốt đẹp.
CÁCH CỤC | LÁ SỐ | ƯU ĐIỂM | NHƯỢC ĐIỂM |
1. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG | Mệnh an cung Dần, Thân. Tử vi + Thiên phủ đồng cung + Lộc tồn, Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội. | Đời sống vật chất no đủ trọn đời phú quý phúc lộc | . Chậm kết hôn do 2 Đế tinh đồng tọa.. Nếu gặp Kình dương: Kinh doanh giỏi nhưng tâm địa xấu. |
2. TỬ PHỦ TRIỀU VIÊN (chầu về cung Mệnh) | 1/Mệnh tọa Dần, Thân:Vũ khúc, Thiên tướng tọa Mệnh+cung Tam hợp có Tử vi hoặc Thiên phủ + Tam phương tứ chính có Cát tinh gia hội.2/Mệnh tọa Dần, Thân: Liêm trinh tọa Mệnh+cung Tam hợp có Tử, Phủ.3/Mệnh tọa Tý, Ngọ: Liêm trinh Thiên tướng tọa Mệnh+cung Tam hợp có Tử, Phủ.4/ Mệnh tọa Sửu Mùi: Thiên tướng tọa Mệnh+cungTam hợp có Thiên phủ, cung đối diện có Tử vi. | Thanh cao, phúc thọ, hưởng lộc dồi dào “Tử Phủ triều viên thực lộc vạn chung“. | |
3. THIÊN PHỦ TRIỀU VIÊN | Mệnh tại Tuất, Thìn, Liêm đồng tọa: hội chiếu có Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt | Phú quý song toàn. Là cách cục thượng hảo. | Sinh năm Giáp, Kỷ tốt nhất, sau đến Đinh (cung Tuất là vị trí quẻ KIỀN, VUA – Thiên phủ làm THẦN). |
4. PHỦ TƯỚNG TRIỀU VIÊN | 1a/Mệnh tại Sửu không có chủ tinh, Tị có Thiên phủ + Dậu có Thiên tướng chầu về1b/ Mệnh tại Mùi không có chủ tinh hoặc an cung Hợi có Thiên phủ + cung Mão có Thiên tướng chầu về.1c/ Mệnh tại Mão không chủ tinh hoặc an cung Hợi có Thiên tướng hoặc nữa an cung Mão có Thiên phủ chầu về1d/ Mệnh an cung Mão không chủ tinh + cung Hợi có Thiên tướng + cung Mùi có Thiên phủ chầu về1e/ Mệnh an cung Dậu không chủ tinh + cung Tị có Thiên tướng + cung Sửu có Thiên phủ chầu về. Không bị Sát tinh xung phá. Phú quý song toàn, phúc lộc dồi dào, mọi người ngưỡng mộ, quan hệ ngoại giao tốt.Cẩn than đời sống tình cảm và hôn nhân (Do Phá quân hoặc Tham lang tọa cung Phu Thê)2/Mệnh tại Sửu(Mùi),Thiên phủ trấn Mệnh: Thiên tướng tại Tị(Hợi). Hoặc Mệnh tại Mão(Dậu),Thiên tướng tại Mùi(Sửu). Hoặc Mệnh tại Tị(Hợi). Thiên tướng tại Dậu(Mão).3/Mệnh tại Dần (Thân) có Liêm: Thiên phủ Thiên tướng tại Ngọ, Tuất (Tý, Thìn). | Công danh lừng lẫy, đại phú quý. | |
5. QUÂN THẦN KHÁNH HỘI | Mệnh có Tử vi đồng cung với Tả phù Hữu bật. Hoặc: Mệnh có Tử + Tam phương tứ chính có Tả, Hữu chiếu. Hoặc: Mệnh có Tử+2cung lân cận kẹp sát cung Mệnh có Tả, Hữu. | Nhiều quý nhân phù trợ, cả đời phú quý. | |
6. CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG | Mệnh tại Dần, Thân:có đủ 4sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương “hội kỳ” tại cung Mệnh, Tài bạch, Quan lộc+ Lộc tồn, Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội. | Khả năng làm việc và phù tá tốt, thích hợp với ngành nghề giáo dục, văn hóa, kinh doanh. Nếu gặp Sát tinh lại là Phá cách. | Vì 4 sao trên trấn Mệnh tại cung Dần, Thân: Không có lợi cho tình cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ bị kích động. |
7. CƠ LƯƠNG gia hội | Mệnh tại Thìn, Tuất; 2sao Thiên cơ và Thiên lương thủ Mệnh+Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Tả, Hữu, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. | Chủ về học hành. Quan tâm chính trị, giữ binh quyền, nếu gặp nhiều cát tinh: đại phú quý. | Nếu gặp sát tinh: đa số là người sang lập tà giáo. |
8. VĂN LƯƠNG chấn kỷ | Văn khúc (hoặc Văn xương), Thiên lương đồng cung tại Ngọ, Dần; hoặc Thiên lương tọa Mệnh tại Ngọ, Văn khúc (hay Văn xương) cùng chiếu tại cung Tý.Cung “tam phương” có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. | Quyền cao chưc trọng, phúc thọ song toàn | |
9. CỰ NHẬT đồng cung | Cự môn, Thái dương thủ Mệnh tại cung Dần, Thân – Dần mạnh hơn Thân.“tam phương, Tứ chính” có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. | Đại quý, chủ làm chính trị, coi danh lớn hơn lợi. Sinh năm Canh, Tân, Quý không có sát tinh là thượng cách. | |
10. KIM XÁN quang huy | Thái dương thủ Mệnh nhập cung Ngọ + Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. | Cả đời phúc to, đại phú quý. Tố nhất là người sinh năm canh, Tân, tiếp đến Giáp, Quý, Đinh, Kỷ. | |
11. NHẬT CHIẾU phù tang (mặt trời mới mọc – lôi môn) | Là người sinh ban ngày. Sao Thái dương, Thiên lương tọa cung Mệnh tại Mão+Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội. | Người sinh năm Ất tốt nhất, tiếp đến Tân, Nhâm. | Nếu gặp sát tinh là phá cách. |
12. MINH CHÂU xuất hải
Mệnh an cung Mùi không có chính diệu (sao chính), cung Mão có Thái dương, Thiên lương ; cung Hợi có Thái âm miếu vượng hợp chiếu với cung Mệnh+Tam phương tứ chính có Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt, Văn xương Văn khúc gia hội..Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách. Cung Mệnh có Sát tinh trấn Mệnh, không bị sát tinh xung phá: đại Quý.
13. DƯƠNG LƯƠNG XƯƠNG LỘC
Thái dương Thiên lương tọa Mệnh tại Mão + Sinh năm Ất. Cung Mệnh đồng thời có Lộc tồn, Văn xươngHọc thức xuất sắc, thi cử thuwnj lợi, nắm giữ cương vị then chốt của Nhà nước.
14. NGUYỆT LÃNG thiên môn
Người sinh ban đêm. Thái âm thủ mệnh tại cung Hợi + Sinh năm Ất, Bính, Mậu: Tốt nhất, tiếp đến người sinh năm Đinh, Tân, Canh+Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc.Không đại quý cũng đại phú. Nếu Thái âm có Xương,Khúc đồng cung càng đẹp.Cung Mệnh có Sát tinh hung phá là PHÁ CÁCH.
15. NHẬT NGUYỆT tịnh minh 1/ Thiên lương tọa Mệnh tại cung Sửu, Thái dương tọa Tị, Thái âm tọa Dậu (cả Nhật Nguyệt đều miếu vượng hợp chiếu cung Mệnh) + Sinh năm Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân.2/ Mệnh tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có Cự môn, Thái dương; cung Tý có Thái âm, Thiên đồngNếu được thêm Tài tinh nhập cung Tài bạch thì rất cát tường. Có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. Chủ Phú Quý, công danh vô cùng vinh hiển.
CÁCH CỤC | LÁ SỐ | ƯU ĐIỂM | NHƯỢC ĐIỂM |
16. THỌ TINH nhập miếu. “Thiên lương tại Ngọ làm quan thanh hiển” | Thiên lương (Thổ, nắm giữ tuổi thọ) thủ Mệnh tại Ngọ. Sinh năm Đinh là thượng cách, tiếp đến năm Kỷ, Quý+Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt. | Vô tư chính trực, tâm tính ổn định, học thức ưu tú, có tài lãnh đạo, sức khỏe tốt và thọ. | |
17. NGUYỆT SINH thương hải | 1/ Thiên đồng Thái âm tọa Mệnh tại cung Tý2/ Thái âm Thiên đồng thủ cung Điền trạch tại cung Tý. | Dung mạo thanh tú, học vấn uyên thâm, chủ được tài phúc và danh tiếng. | Cung Mệnh và cung “tam phương, Tứ chính” phải có Cát tinh có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. |
18. ANH TINH nhập miếu | Phá quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ, Thiên việt + có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt gia hội. Sinh năm Giáp, Quý tốt nhất; tiếp đến Đinh, Kỷ. | Rời xa quê gặp vận tốt. Phát về Võ hoặc Kinh doanh. Nóng tính, quả quyết, sáng tạo. | Không có Sát tinh hung phá. |
19. THẠCH TRUNG ẩn ngọc | Cự môn nhập Mệnh cung Tý, Ngọ + có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt gia hội. Sinh năm Tân Quý, thứ đến Ký, Canh. | Lý tưởng cao, tài hoa xuất chúng, kinh doanh sẽ đại phú. Làm chính trị chức vụ cao. Nhưng phải trải nhiều phong ba. | |
20. THẤT SÁT triều đẩu (chầu về Bắc đâu)VD: Văn Thiên Trường (giờ tý, 02/5/Bính thân – 1236) | Thất sát thủ Mệnh tại Tý, Ngọ, Dần, Thân + có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt gia hội. | Chủ võ chức hoặc kinh doanh. Cách này mang sát khí, tự mình phát phúc nhưng nhiều người gặp tai ương. | Có Cát tinh gia hội lại gặp Hung tinh là phá cách. Không gặp Cát tinh mà gặp Hung tinh đồng cung gia hội: chủ hung ác. |
21. MÃ ĐẦU đới tiễn(Cung Ngọ là mã, Kình là tiễn) | 1/ Thiên đồng, Thái âm tọa Mệnh tại Ngọ, sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại Mệnh lại hội chiếu với Cát tinh.2/ Tham lang tọa Ngọ, sinh năm Bính, Mậu có Kình dương đóng cung Mệnh + Cát tinh hội chiếu.Có thêm Hỏa, Linh, Phụ, Bật cùng cung hoặc gia hội càng tốt. | Chủ về nghiệp võ, Kinh doanh. Nhưng phải đi xa, bôn ba nước ngoài mới được. Hợp Mệnh Nam giới. | |
22. CỰ CƠ đồng lâm (đồng cung) | Chỉ có 2 sao Cự môn, Thiên cơ trấn Mệnh tại cung Mão, (Dậu?) + Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt đồng cung hoặc gia hội. | Học vấn uyên thâm đại phú quý, nổi tiếng khắp nơi. | |
23. THIÊN ẤT củng mệnh | 1/ Thiên khôi Thiên việt một sao trấn cung Mệnh, một trấn cung Thân.2/ Như trên, nhưng một trấn Mệnh, một trấn Thiên di.Tam phương tứ chính cần có Cát tinh. | Có học thức, đoan chính, hay giúp người và được người giúp. Gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc. | |
24. TAM KỲ gia hội | Tam kỳ là “tam hóa” (H Lộc, H Quyền, H Khoa) hội tụ tại « tam phươngtứchính »(Mệnh-Tài-Quan-Thiên di)Chỉ có người sinh năm Giáp, Đinh và có thể Bính, Tân. | Tuổi trẻ khó khănNếu gặp sao Không, Kiếp Sát, Phá hội chiếu, tuy thành công nhưng trải nhiều khó khăn. | |
25. QUYỀN LỘC tuần phùng | 1/Hóa quyền, Hóa lộc cùng trấn tại Mệnh.2/Hóa quyền, Hóa lộc tại cung tam phương tứ chính của Mệnh.Có ở người sinh năm Ất, Đinh, Kỷ,Tân. Tam phương tứ chính nhiều Cát tinh mới tốt. | Gặp Sát tinh: Chỉ hư danh! | |
26. KHOA QUYỀN LỘC giáp | Ba sao Khoa, Quyền, Lộc có 2 sao trấn cung Mệnh.Tam phương tứ chính nhiều Cát tinh + Sinh năm Giáp, Ất,Bính, Đinh, Kỷ, Canh và Quý. | Đại phú quý. | |
27. SONG LỘC giáp Mệnh | 2 Cung lân cận cung Mệnh có Lộc tồn và Hóa lộc + Sinh năm Giáp, Ất, Mậu, Tân, Quý và Bính. | Phú quý | |
28. TẢ HỮU đồng cung | Mệnh nhập Sửu, Mùi: Có Tả phù, Hữu bật đồng cung + Cát tinh khác đồng cung hoặc gia hội.Tam phương tứ chính phải có nhiều Cát tinh, ít Sát tinh. | Đoan chính, giúp người, có khả năng thiết kế. | |
29. VĂN QUẾ VĂN HOA | 1/Mệnh tại Sửu, Mùi: Văn xương Văn khúc đồng cung.2/ Mệnh tại Sửu, Xương, Khúc tại Mùi hoặc Mệnh tại Mùi Xương Khúc tại Sửu.Hội cùng các Cát tinh khác. | Nho nhã, thong minh hiếu học nhiều tài. | |
30. THAM VŨ đồng hành | 1/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Vũ khúc, Tham lang trấn thủ.2/ Tham lang Vũ khúc tại Thìn, Tuất: Một thủ cung Thân, một trấn cung Mệnh.Tam phương tứ chính cần Cát tinh. | Chức vụ cao về Văn, nắm quyền về Võ. Kinh doanh thành công.Đa số tuổi trẻ không thuận lợi. |
CÁCH CỤC | LÁ SỐ | ƯU ĐIỂM | NHƯỢC ĐIỂM |
31. TAM THAI HỎA LINH (THAM HỎA TƯƠNG PHÙNG) | Tham lang trấn Mệnh, gặp Hỏa tinh tại Mệnh (tốt nhất) hoặc tam phương tứ chính hội chiếu.CỰC TỐT nếu Tham lang trấn tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. | Phát về đằng võ, kinh doanh. | |
32. THAM LINH TRIỀU VIÊN (tương phùng) | Tham lang trấn Mệnh, Linh tinh cũng ở đấy (tốt nhất) hoặc Linh ở cung tam phương tứ chính hội chiếu.CỰC TỐT nếu Tham lang trấn tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. | Phát về nghiệp võ, kinh doanh | |
33. QUÝ TINH GIÁP MỆNH | 1/ Mệnh tại Dần, Thân: Có Tử vi, Thiên phủ bên cạnh + Tam phương tứ chính có Cát tinh.2/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Có Thái dương , Thái âm bên cạnh.3/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Có Tả phù, Hữu bật bên cạnh. |
4/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Có Văn xương, Vũ khúc kèm hai bên.Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội.Giầu sang, làm chính trị tốt.
Mệnh Nam: Hiển quý, không giầu. Mệnh Nữ: đa tình.Tính tình cứng nhắc, lập nghiệp xa quê.34. LIÊM TRINH VĂN VŨ Liêm tại Dần, Thân nhập Miếu + Văn xương, Vũ khúc hội chiếu Văn võ song toàn, hiển đạt. 35. QUYỀN LINH (HÙNG TÚ) TRIỀU VIÊN Liêm trấn Mệnh tại cung Mùi, Thân + không gặp sát tinh.Trẻ đã phát tài, nổi tiếng.Dù có Thất sát cũng không lo. Gặp Sát tinh: Mệnh bình thường.
36. QUYỀN SÁT HÓA LỘC
Kình, Đà, Hỏa, Linh trấn Mệnh nhập Miếu + Tam phương tứ chính của Mênh có Thất sát, Hóa lộc, Hóa quyền. Tính cương nghị, trải nhiều phong ba, nên theo nghiệp võ hoặc nghề mạo hiểm.Thêm Sát tinh: Mệnh Bình thường 37. LỘC HỢP UYÊN ƯƠNG Lộc tồn và Hóa lộc cùng trấn cung Mệnh. Tài vận hanh thông, đại phúc.Gặp Thiên đồng: Lười biếng. Gặp Thiên lương: Khoác lác.38. SONG LỘC TRIỀU VIÊN 1/Cung Tam phương Tứ chính của cung Mệnh có Lộc tồn và Hóa lộc gia hội.2/Lộc tồn, Hóa lộc thủ hoặc Hợp chiếu Cung Phu Thê: Chông giầu vì vợ, vợ giầu vì chồng.Tài đức hơn người, phú quý.Kỵ gặp Không vong 39. LỘC MÃ bội ấn Lộc tồn hoặc Hóa lộc và Thiên mã, Thiên tướng đồng cung miếu vượng, trấn Mệnh, Tài, Thiên di và Điền. Không có Sát tinh Hung phá. Càng thay đổi môi trường làm việc càng thành công. Phú quý Thích chuyên quyền. 40. LỘC MÃ giao trì Cung Tam phương Tứ chính của cung Mệnh có Lộc tồn (hoặc Hóa lộc), có Thiên mã gia hội.Hay xuất ngoại, du lịch.Gặp nhiều Cát tinh ắt đại phúc. 41. LỘC VĂN củng Mệnh Lộc tồn và Văn khúc đồng cung Mệnh + Tam phương tứ chính có Văn xương cùng chiếu.Nhờ tài văn mà giầu có Thêm Sát tinh: Mệnh bình thường. 42. KHOA DANH hội LỘC Mệnh có Hóa khoa + Tam phương tứ chính có Lộc tồn, Hóa lộc hội chiếu.Tài hoa xuất chúng, nổi danh, làm chức to. Kị gặp Hung, Sát tinh. 43. NHỊ DIỆU ĐỒNG LÂM Mệnh tại Sửu + Dương, Âm tại Mùi hoặc Mệnh tại Mùi + Âm, Dương tại Sửu + Tam phương tứ chính có Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc. Văn võ song toàn 44. ĐAN TRÌ (Thái dương) QUẾ TRÌ (Thái âm) Mệnh ở cung Thìn, Tị có Dương (vượng) hoặc Mệnh ở cung Dậu, Tuất có Âm(vượng) Tuổi nhỏ chí lớn. Kế nghiệp kinh doanh phát đạt.Nhanh thành đạt. 45. CỰC HƯỚNG LY MINH Mệnh tại Ngọ, Tử vi ở cùng + Tam phương tứ chính không có Sát tinh Quyền uy lẫm liệt.Làm đến công khanh. 46. HÓA TINH PHẢN QUÝ Người sinh năm Đinh: Thiên đồng trấn Mệnh tại Tuất hoặc người sinh năm Tân: Cự môn trấn Mệnh tại Thìn Phú quýNếu gặp Hỏa-Linh-Không-Kiếp: Phá cách. 47. TƯỚNG TINH ĐẮC ĐỊA Mệnh có Vũ khúc miếu vượng + Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội Địa vị caoKhông nên thành đạt sớm. 48. NHẬT NGUYỆT chiếu bích 1. Mệnh tại Thìn (Tuất) có Phá quân + Dương, Âm tại Mùi (Sửu) trấn Điền.2. Mệnh tại Mùi có Âm, Dương tại Thìn, Tuất chiếu Điền. Nhiều bất động sản, mệnh Phú hào.Cung Thìn tránh nhập Hỏa, Linh – Cung Tuất tránh nhập Văn xương, Văn khúc. Lộc tồn giáp Mệnh ắt có Dương, Đà nhập Mệnh: Chủ gặp tiểu nhân và hình thương.49. TÀI LỘC giáp Mã Mệnh tại Tị, Hợi có Mã đồng cung + Cung bên cạnh có Vũ khúc, Lộc tồn (hoặc Hóa lộc) giáp Mệnh. Nguồn của cải đa dạng, càng động càng sinh tài. Nếu Dương, Đà cùng trấn Mệnh: Đa số có bệnh về mắt.50. MINH LỘC ám lộc (gấm thêu hoa) Mệnh có Hóa lộc (hoặc Lộc tồn), ngầm hợp với Lộc tồn (Hoặc Hóa lộc):1. Sinh năm Giáp, Mệnh an Dần hoặc Hợi: Liêm, Tham tại Hợi – Liêm hóa Lộc.2. Sinh năm Ất, Mệnh tại Tuất hoặc Mão: Cơ, Lương tại Tuất – Cơ hóa Lộc.
3. Sinh năm Bính, Mệnh Thân hoặc Tị: Đồng, Lương tại Thân – Đồng hóa Lộc.
4. Sinh năm Đinh, Mệnh Mùi hoặc Ngọ: Âm, Dương tại Mùi – Âm hóa Lộc.
5. Sinh năm Tuất, Mệnh Mùi, Ngọ: Tham tại Thân – Tham hóa Lộc.
6. Sinh năm Tị, Mệnh Thân, Tị: Vũ, Tham tại Mùi – Vũ khúc hóa Lộc.
7. Sinh năm Canh, Mệnh Thân, Tị: Dương tại Tị – Dương hóa Lộc.
8. Sinh năm Tân, Mệnh Dậu, Thìn: Cự tại Thìn – Cự hóa Lộc.
9. Sinh năm Nhâm, Mệnh Dần, Hợi: Đồng, Lương tại Dần – Lương hóa Lộc.
10. Sinh năm Quý, Mệnh Tý, Sửu: Tử vi Phá quân tại Sửu – Phá quân hóa Lộc
Tài, Lộc song toàn. Không nên có Không vong. 51. KHOA MINH LỘC ÁM (minh châu ám lộc) Mệnh có Hóa lộc (hoặc Lộc tồn):
- Sinh năm Giáp: Vũ khúc Hóa khoa trấn Mệnh tại Hợi – Cung Dần có Lộc tồn ám hợp (LTAH).
- Sinh năm Ất: Tử vi Hóa khoa trấn Mệnh tại Tuất – Cung Mão có LTAH.
- Sinh Bính: Văn xương Hóa khoa trấn Mệnh tại Thân – Cung Tị có LTAH.
- Sinh Đinh: Cơ, Hóa khoa trấn Mệnh tại Mùi – Cung Ngọ có LTAH.
- Sinh Mậu: Hữu, Hóa khoa trấn Mệnh tại Thân – Cung Tị có LTAH.
- Sinh Kỷ: Lương, Hóa khoa trấn Mệnh tại Mùi – Cung Ngọ có LTAH.
- Sinh Canh: Đồng, Hóa khoa trấn Mệnh tại Tị – Cung Mệnh có LTAH.
- Sinh Tân: Văn xương, Hóa khoa thủ Mệnh tại Thìn – Cung Dậu có LTAH.
- Sinh Nhâm: Tả, Hóa khoa trấn Mệnh tại – Cung Hợi có LTAH.
- Sinh năm Quý: Dương, Hóa khoa trấn Mệnh tại Sửu – Cung Tý có LTAH.
Khoa Lộc song toàn.Không nên có Không vong.
II/ TẠP CÁCH
1/ PHONG VÂN TẾ HỘI: Nếu Mệnh, Thân suy nhược nhưng Đại, Tiểu Vận có nhiều Cát tinh đủ thay thế, Lộc Mã giao trì, Cúng Tam phương có Cát tinh hội chiếu: Vẫn tốt – nhưng Vận qua lại trở về nghèo khó.
2/ CẨM THƯỢNG THIÊM HOA: Như Vận Tý không tốt, gặp Vận Sửu tốt, đúng lúc thoát Vận Tý gặp Lộc, Quyền ắt thành công.
3/ LỘC SUY MÃ KHỐN: Lộc suy thì nằm cung Không vong, Kiếp, Hao. Gặp Sát tinh và Thái tuế: Dễ tiêu tan tài sản.
4/ ÁO GẤM VINH QUY: Vũ khúc, Tham, Đồng trấn tại Mộ: Sau tuổi 30 mới phát đạt.
5/ VẬN HẠN LIÊN TỤC: Vận xấu liên tiếp.
6/ VẬN XẤU TỐT XEN KẼ: 1 Vận tốt, 1 Vận xấu.
7/ CÂY KHÔ GẶP XUÂN: Mệnh suy nhưng Vận gặp Cát địa: Đẹp như cây khô gặp Xuân.
8/ SÁU TRƯỜNG HỢP PHÁ CÁCH:
- a. Mệnh có nhiều Cát tinhnhwng gặp Không, Kiếp và 1 số Sát tinh khác: Không viên mãn.
- b. Mệnh có Quý tinh nhưng Cung Lộc gặp Không.
- c. Mệnh có Văn tinh nhưng Đối có Kình, Đà, Không, Kiếp trực xung: Xấu.
- d. Mệnh không có Cát tinh, Tật ách có Âm, Dương kèm Sát tinh: Ắt có bệnh, thương tật.
- e. Mệnh tại Tị, Hợi, Thiên cơ: Nếu có Cát tinh hợp cách cũng chủ về Quý, nhưng gian tính! Nếu không hợp Cách là hạng tiểu nhâ vô liêm xỉ.
- f. Mệnh tại Tuất: Văn khúc trấn Mệnh + Cung Dần có Thái dương, Cự môn hội chiếu: Tình duyên trắc trở, vợ chồng bất hòa.
III/ TỔ HỢP HUNG CÁCH
1/ Dương Đà giáp Sát (Đà, Hỏa,Linh, Thiên không, Địa kiếp): Cung vị của Sát tinh bị hai sao Kình, Đà ở 2 Cung lân cận áp chế. Như Dương Đà của Lưu niên kìm kẹp Dương nhận của Năm sinh hoặc Dương Dà của Năm sinh kìm kẹp Dương nhận của Lưu niên.
2/ Hỏa Linh giáp Sát (Thiên không, Địa kiếp, Dương nhận, Đà la): Cung vị của Sát tinh bị hai sao Hỏa, Linh ở 2 Cung lân cận áp chế.
3/ Không Kiếp giáp sát (TDương nhận, Đà la, Hỏ hay Linh): Cung vị của Sát tinh bị hai sao Không, Kiếp ở 2 Cung lân cận áp chế.
4/ Song Kị giáp sát (Thiên không, Địa kiếp, Linh tinh, Dương nhận hay Đà là):
5/ Tam phương giai Sát: Cung Mệnh có Kình hay Đà + Tài, Quan, Di lần lượt có Không, Kiếp, Hỏa: Rất nguy hiểm (Các Cung khác không phải cung Mệnh cũng vậy; nghĩa là nếu Tam phương của Cung đó cũng đều trấn Sát tinh thì cung đó rất nguy).
6/ Thất sát Dương, Đà diệt tịnh (Thất sát, Dương, Đà trùng điệp): 3 Sao ấy đồng cung Mệnh hay Tài; hoặc Hội chiếu; Lưu niên lại gặp Dương, Đà (ở cung Di, Quan) quấy nhiễu: Sẽ có điều không lành.
IV/ TỔ HỢP ÁC CÁCH (Hung cách khi qua Kị tinh tác động chuyển hóa thành Ác tinh)
1/ Dương Đà giáp Kị: Tam đại Kị tinh nhập vị trí của Cung bị Kình, Đà giáp chế.
2/ Hỏa Linh giáp kị: Như trên.
3/ Không Kiếp giáp kị: Như trên.
4/ Song kị giáp kị: Khi tam đại Kị tinh kìm kẹp lẫn nhau.
5/ Tam phương Kị sát: Tam phương đều có Kị Sát.
6/ Hóa kị giáp sát: Khi Kị tinh giáp một trong các tổ hợp Hỏa – Dương, Hỏa – Đà, Dương – Linh, Linh – Đà.
V/ CÁCH CỤC ĐẶC THÙ
CÁC CÁCH CỤC GẶP LỘC THÌ CÁT TƯỜNG; GẶP SÁT THÌ HUNG HẠI | Linh, Xương, Dương (hay Đà), Vũ hội | Đà ở Lưu niên cũng vậy |
Cơ, Lương, Dương (hay Đà) hội | ||
Lộ thượng mai thi (vùi xác trên đường) | Liêm, Thất sát, Dương nhận (hay Đà) | |
Mã đầu đới tiến (Đầu ngựa mang tên) | Mệnh cư Ngọ có Kình + 2 cung lân cận có song Lộc giáp chế | |
Cự Hỏa Dương | ||
Cự Linh Dương | ||
Sát cách | Do 4 tổ hợp: Hỏa-Dương; Hỏa Đà; Linh-Dương; Linh-Đà hình thành | |
Giáp sát thành | Tổ hợp của 4 tổ Sát tinh | |
Không Kiếp xung phá Sát tinh | Hỏa-Dương; Hỏa-Đà; Linh-Dương; Linh-Đà gặp Không, Kiếp xung phá: Lấy song Lộc phò trợ là tốt nhất. Gặp Kị thì luôn ở trạng thái bất an. |
VI/ BẢNG THIÊN CAN
BẢNG THIÊN CAN | ||||||||||
Can | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
ÂM Dương | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm |
Quái vị | Kiền | Khôn | Cấn | Đoài | Khảm | Ly | Chấn | Tốn | Kiền | Khôn |
Phương vị | Đông | Nam | Trung ương | Tây | Bắc | |||||
Tứ quý | Xuân | Hạ | Tứ quý | Thu | Đông | |||||
Ngũ hành | MỘC | HỎA | THỔ | KIM | THỦY |
VII/ BẢNG ĐỊA CHI
BẢNG ĐỊA CHI | ||||||||||||
Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tị | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi | |
+;– | + | – | + | – | + | – | + | – | + | – | + | – |
hành | Thủy | Thổ | Mộc | Mộc | Thổ | Hỏa | Hỏa | Thổ | kim | kim | Thổ | Thủy |
Tứ quý | Đông | Lập xuân | Xuân | Xuân | Lập hạ | Hạ | Hạ | Lập thu | Thu | Thu | Lập đông | Đông |
Phương | Bắc | BĐB | ĐB | Đông | ĐĐB | ĐN | NAM | NTN | TN | TÂY | TTB | TB |
Quái | Khảm | Cấn | Cấn | Chấn | Tốn | Tốn | Ly | Khôn | Khôn | Đoài | Kiền | Kiền |
*****
VIII. bảng CÁT HUNG TỨ THỜI
MÙA XUÂN | MÙA HẠ | MÙA THU | MÙA ĐÔNG | |
KIM | *Kim mùa Xuân còn bị lạnh, Gặp Hỏa thì Đại Cát.*Nếu có Thổ lại thêm Hỏa sưởi ấm Thổ: Cát. Nếu Thổ nhiều: Hung.*Gặp Thủy, làm Kim lạnh thêm: Đại Hung.*Mộc là Tài tinh của Kim; Xuân Mộc vượng thế, Kim không khắc được Mộc: Hung. | *Kim mùa Hạ nhu nhược nhất(rơi vào Tử thế), nếu gặp Tử, Tuyệt: Đại Hung.*Kim suy gặp Hỏa nhiều tất Hung.*Kim gặp Mộc tất khắc Thổ; lấy Hỏa để khắc Kim: Cát.*Kim gặp Kim thêm mạnh, lại chế Hỏa nhuận Thổ.*Thổ mỏng có thể ngăn cách Hỏa nung Kim: Đại Cát. Thổ dầy: Hung. | *Mùa Thu Kim cực thịnh, nếu được tôi luyện trong Hỏa tất thành vũ khí, công cụ: Đại Cát.*Thổ nhiều, Kim bị chìm: Đại Hung.*Thủy khiến Kim hao tổn: Cát.*Mộc là Tài tinh của Kim, nếu có Thủy nuôi dưỡng Mộc: Cát.*Thêm Kim sẽ mạnh. Nhiều Kim quá: dễ gãy, nếu không có Hỏa hoặc Thủy: Hung. | *Kim bị hao (hưu) do lạnh nếu Mộc nhiều: Hung.*Thủy vượng tất Kim suy: Đại Hung.*Thổ chế Thủy: Cát. Thêm Hỏa càng tốt.*Thêm Kim: Cát. |
MỘC | *Mộc muốn tươi tốt phải có nước.*Trời còn lạnh, Hỏa sẽ khiến Mộc ấm áp. *Người sinh cuối Xuân vì gốc rễ khô nên cần nhiều nước.Thổ quá nhiều sẽ tổn hại Mộc. Thổ ít thì Tài nhiều.*Mộc nhiều, có Kim sẽ thành vật dụng hữu ích.*Mệnh cục nhiều Kim, nếu lại gặp Kim: Vận sẽ khắc Mộc, cuộc sống vất vả. Nếu có Thủy chế thì đỡ. Nếu sinh giữa Xuân: Khí quá vượng, gặp Kim lại thêm Thổ, quá tốt. | *Thủy thịnh sinh Mộc: Đại Cát. Hỏa vượng: Đại Hung.*Mùa Hạ Mộc bị hao tổn Khí, Thổ mỏng thì Cát, Thổ dầy, Hung.* Tối kị Kim nhiều, Hung.*Mộc nhiều quá thành rừng, cuối cùng không kết quả.*Lấy Hỏa làm chủ: Tối Hung. | *Mộc bắt đầu tàn úa, người sinh đầu Thu do Hỏa khí vượng, nên có Thủy và Mộc đều Vượng thì Đại Cát.*Sinh giữa Thu quả đã chin, nên có Kim là Tốt.*Sinh cuối Thu, Hỏa vượng là Tốt (khiến Mộc xung mãn).*Sinh sau Sương giáng, Thủy thịnh Mộc xấu. Cần Thổ và Hỏa.*Mộc nhiều là Tốt. Cần Thổ dầy. | *Tinh khí của Mộc tụ ở gốc, Cần Thổ nhiều để bốc lên.*Tránh Thủy nhiều (lạnh) nhưng nếu có Thổ bổ trợ thì Tốt.*Kim giúp xúc tiến việc Mộc phát triển vào mùa sau, nên Cát (kể cả nhiều Kim).*Hỏa nhiều thì đại Cát.*Mộc nhiều giúp chồng gió lanh: Đại Cát.*Gặp đất Tử, Tuyệt là Đại Hung. Gặp Trường sinh Đế vượng: Đại Cát. |
THỔ | *Mùa Xuân Thổ rơi vào Tử thế, gặp Hỏa:Cát.*Gặp Mộc: Hung.*Thủy là Tài tinh của Thổ, Thủy nhiều: Đại Hung.*Thổ hài hòa: Cát.*Kim chế Mộc: Cát. Nhưng Kim quá nhiều, Thổ bị thương tổn: Hung. | *Hạ: Thổ Tướng thế, Thổ tính khô khan được Thủy: Đại Cát.*mùa Hạ Hỏa vượng khiến Thổ cháy khô: Hung. Cần Thủy.*Mộc sinh Hỏa: Hung.*Gặp Kim: Cát.*Thêm Thổ: Hung. Cần Mộc giúp. | *Mùa Thu Thổ vượng, Hưu thế; nếu Kim nhiều: Hung.*Mùa Thu Mộc rơi vào Tử thế, lấy Kim chế Mộc khiến Mộc càng không có sức chế Thổ: Hung.*Thêm nhiều Hỏa để trợ giúp Thổ lại chế được sự vượng cuarKim: Đại Cát.*Quá nhiều Thủy khiến Thổ lưu tán: Đại Hung. | *Thổ vào mùa Đông tuy ngoài lạnh nhưng trong ấm.*Thủy là Tài tinh của Thổ, gặp Thủy:Cát.*Kim nhiều: Cát.*Hỏa nhiều, giữ cho Thổ ôn thuận: Danh hiển.*Mộc nhiều: Cát.*Mùa Đông Thổ rất cần Hỏa. |
THỦY | *Mùa Xuân Thủy vượng, thêm Thủy tất sinh lụt lội: Hung.*Nếu có Thổ vượng: Cát.*Xuân Mộc vượng, Thủy hao tổn khí, thêm Kim sinh Thủy: Cát. Nhưng nếu Kim quá vượng, Thủy đục: Hung.*Hỏa là Tài tinh của Thủy, Thủy Hỏa cân bằng là tốt nhất: Cát. Nếu Thủy quá mạnh: Hung. Mộc giúp Hỏa sinh Tài cho Thủy: Cát.*Thủy rất cần Thổ để không chảy tràn lan. | *Hạ Thủy tang hình. Gặp Thủy: Cát.*Gặp Kim: Cát.*Gặp Hỏa: Hung.*Gặp Mộc khiến Thổ hao tổn: Hung.*Thổ thịnh: Hung. | *Mùa Thu được mẹ Kim vượng: Cát.*Thổ vừa phải: Cát. Thổ quá vượng: Hung.*Hỏa là Tài tinh của Thủy. Thủy nhiều: Cát.*Mộc nhiều sẽ hỗ trợ Tài tinh của Thủy những cũng có thể làm Thủy hao tổn khí.*Thủy nhiều thành lụt lội: Đại Hung. Nên dùng Mộc ngăn Thủy, chuyển Hung thành Cát. | *Mùa Đông Thủy vượng. Gặp Hỏa: Đại Cát.*Mộc khắc Thủy nên gặp Mộc vận thế của Thủy chậm lại.*Kim làm Thủy không còn quy củ: Hung.*Mộc làm Thủy bị hao khí: Cát. Nếu thêm Hỏa: Đại Cát.*Thủy gặp Thủy thành lụt lội: Đại Hung. Gặp Mộc tất sẽ Cát. Gặp Thổ quá vượng: ngăn dòng chảy: Hung. |
HỎA | *Hỏa Tướng (Mẹ là Mộc Vượng): Mẹ Vượng con Tướng. Có Mộc rất Tốt, nhưng chỉ nên vừa phải.*Có Thủy rất Tốt. Nhưng nếu Thủy nhiều cần có Thổ.*Thổ quá nhiều che lấp Hỏa, không Tốt.*Hỏa quá thịnh cũng Xấu.*Kim là Tài tinh của Hỏa: Kim nhiều Tài vận Tốt. | *Mùa Hạ là lúc Hỏa phát mạnh. Hỏa nhiều có thể tự bốc cháy: chủ Hung! Có Thủy:Cát.*Mộc giúp Hỏa thêm mạnh: chủ Hung.*Kim là Tài tinh của Hỏa, nhưng Hạ thì Kim lại rơi vào Tử, thế suy yếu. Kim nhập lò lửa: thành dụng cụ, Đại Cát.*Thổ là thực thần Thương quan của Hỏa. Thổ kìm hãm Hỏa: Cát. | *Mùa Thu Hỏa thuộc Tù thế. Có Mộc: Đại Cát.*Mùa Thu Thủy vượng lại khắc Hỏa: Đại Hung, rất cần có Mộc.*Thổ nhiều che lấp Hỏa: Đại Hung.*Kim sinh Thủy, Kim quá nhiều sẽ hỗ trợ Thủy chế Hỏa: Hung.*Mộc nhiều: Cát.*Gặp Hỏa vận: Vận thế sang sủa: Cát. | *Mùa Đông Hỏa rơi vào Tử thế, rất suy nhược. Có Mộc: Đại Cát.*Mùa Đông Thủy vượng: Đại Hung.*Thổ chế Thủy: Cát.*Hỏa trợ giúp Hỏa: Cát.*Kim là Tài tinh của Hỏa, Hỏa yếu nên không tôi luyện được Kim: Kim trở thành Tai ách. |
*****
IX/ PHẦN CHÚ GIẢI
* Người tuổi Bính, Đinh, Nhâm, Quý: Nếu Mệnh an tại Thìn, Tuất thêm Khôi, Việt lại gặp Tử vi, Thiên phủ, Nhật, Nguyệt, Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Xương, Khúc giáp Mệnh, giáp Thân: Tất sẽ phú quý.
* Thái âm, Thái dương (hoặc Xương, Khúc) đóng trước và sau cung Mệnh: Không gặp Không, Kiếp, Dương, Linh: tất phú quý.
* Mệnh có Hóa kị: Giáp Không, kiếp (Liêm, Phá quân Vũ khúc thẳng chiếu): Người bần tiện. Giáp Dương, Đà (Liêm, Phá, Vũ khúc thẳng chiếu): đi ăn mày.
* Mệnh ở cung Ngọ có Liêm ở Mùi, Thất sát ở Ngọ: Là Kỳ cách, số quyền quý. Nhưng nếu hãm địa lại gặp Hóa kị: Bần tiện.
*Mệnh ở Tị, Hợi gặp Liêm trinh: bị Hãm. Nếu không có Cát tinh trợ giúp ắt bần hàn.
*Mệnh đóng từ cung Dậu đến Hợi: có Thái âm thủ Mệnh: một đời vui tươi nhà nhã.
* Vũ, Tham cùng nằm cung Mệnh ở Sửu, Mùi: Trước nghèo sau giầu. Nếu có Xương, Khúc, Tả, Hữu củng chiếu thì quyền quý hơn người. Hạn mà gặp Khoa, Quyền, Lộc thì phú quý hơn người.
* Quyền, Lộc đóng cung Mệnh, Tài hoặc Phúc: chủ vinh hoa.
* Thiên không, Địa kiếp đóng Mệnh, Tài hoặc Phúc: chủ bần tiện.
* Mệnh ở Thìn, Tuất, Tị, Hợi, Mão, Dậu: có Xương, Khúc: học rộng và đa tài.
* Người tuổi Giáp, Mệnh an ở Sửu, Tị, Dậu: có Thiên phủ, Thiên tướng đến chầu: Hưởng lộc, lên chức.
* Hóa khoa bị vây hãm trong Không, Kiếp, Dương, Đà; hoặc cung Tuất có Thái dương, cung Mão có Thái âm, Hóa khoa: khoa danh bị hãm.
* Hóa lộc bị hãm bởi Kiếp, Không hoặc ở cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu: bị cô bần.
* “Thất sát triều đẩu” (Mệnh an Dần, Thân, Tý, Ngọ gặp Thất sát): có thêm Xương Khhúc Khôi Việt tọa chiếu: tước lộc vinh hoa.
* “Tử, Phủ đồng cung” (Mệnh an ở Dần, Thân): tam phương có Tả, Hữu, Khôi, Việt cùng chiếu: cả đời phú quý, nhất là người tuổi Giáp.
* Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ an Mệnh ở Ngọ, Tử vi ở Ngọ: Phú quý, nếu không có Sát tinh làm đến công khanh.
* Người tuổi Giáp, Kỷ an Mệnh ở Tuất, Thiên phủ ở Tuất; thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt, Quyền, Lộc: đại phú quý.
* “Khoa Quyền Lộc hội” (một trong 3 sao Khoa, Quyền, Lộc đóng tại Mệnh, 2 sao kia tại Tài, Quan): công danh hiển hách.
* Mệnh tại Thìn, Tuất (thượng cách); Mệnh tại Sửu, Mùi (thứ cách) gặp Quyền, Lôc, Tả, Hữu, Xương, Khúc: uy danh hiển hách.
* “Khoa minh Lộc ám – trợ” (tuổi Giáp, Mệnh ở Hợi có Hóa khoa, Lộc tồn ở Hợi): danh phận hơn người.
* Người tuổi Bính, Tân: Mệnh tại Dần, Nhật, Nguyệt tại Mùi hoặc Mệnh tại Mùi Nhật, Nguyệt tại Sửu: gặp phúc lớn.
* Mệnh an Tý, Sửu, Mùi, Tuất có Tham lang, Linh tinh đóng: công danh lừng lẫy.
* Mệnh an Dần, Thân, Tị, Hợi có Thiên lộc Thiên mã đồng cung với Mệnh: dễ đỗ đạt (phải không có sát tinh).
* Mệnh an Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tham lang, Hỏa tinh; tam phương có Cat tinh hội chiếu (nếu Mệnh an cung Mão và không có Sát tinh: thứ cách) – Nếu thêm Cự, Nhật đồng cung: quan phong tam đại: lừng lẫy uy danh.
* Mệnh an Dần, Ngọ, Thân (hoặc Mệnh an tại Tý, Thìn) có Tử vi, Thiên phủ đến chầu: Làm đến công khanh
* Mệnh có Hóa khoa, Thiêndi, Tài bạch, Quan lộc có Khoa, Quyền: dễ hiển đạt.
* Người tuổi Tân, Ất: Mệnh tại Sửu, Nhật tại Tị, Nguyệt tại Dậu (người tuổi Bính: chủ Quý; người tuổi Đinh chủ Phú): phù tá đế vương nơi ngọc điện (phải không có sát tinh)..
* “Phủ Tướng triều viên” (Tử vi, Thiên phủ đều ở Mệnh hoặc chiếu Mệnh): Cả nhà hưởng lộc.
* Mệnh được đủ 4 sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương chiếu (nếu tại Dần, Thân càng tốt): nhất định là văn nhân.
* Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc + Tử ở Ngọ, Phủ ở Tuất, Nhật ở Mão, Thìn, Nguyệt ở Dậu, Tuất, Hợi: làm quan đến công hầu.
* Mệnh an Sửu, Mùi; Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc tọa thủ + Cát tinh: Chủ quyền quý đến vương bá.
* Mệnh ở Tị, Hợi, Thân: Thiên lương Hãm đồng cung với Thiên mã, lại bị vây hãm bởi Hỏa, La, Không, Kiếp: Phiêu bạt tha hương.
* Mệnh tại Mão, Mùi, Thân gặp Liêm trinh + không có Tứ Sát: thanh danh lừng lẫy.
* “Nhật chiếu lôi môn” (Mệnh tại Mão, Thái dương trấn Mệnh: Tam phương có Xương, Khúc, Khôi, Việt), Người tuổi Tân,Canh, Ất: Giầu sang vinh hiển.
* “Nguyệt lãng thiên môn” (Người tuổi Bính Đinh được Quý; người tuổi Nhâm Quý được Phú. Mệnh tại Hợi, Thái âm tọa thủ, tam phương Cát tinh củng chiếu): tiến bước phong hầu.
* Người tuổi Giáp, Mệnh tại Dần, Phủ ở Ngọ, Tướng ở Thân HOẶC Mệnh tại Dậu, Phủ tại Sửu, Tướng tại Tị: Chức vị vào hàng nhất phẩm.
* Mệnh tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Tả Hữu tọa thủ HOẶC 3 cung Di, Quan, Tài gặp Tả, Hữu: Phúc, thọ.
* Người tuổi Đinh (thượng cách), tuổi Kỷ, Quý (thứ cách); Mệnh tại Ngọ có Thiên lương tọa thủ: Làm quan thanh hiển.
* Mệnh an Ngọ có Văn khúc, Thiên lương đồng cung tọa thủ (hoặc Thiên lương tại Ngọ, Văn khúc tại Tý): quyền cao chức trọng.
* Mệnh ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tứ mộ) gặp Dương, Hỏa nhập miếu + Văn khúc song toàn (HOẶC Tham, Vũ khúc gặp Hoả tinh vượng địa): binh quyền vạn dặm.
* Kình dương, Lực sĩ thủ Mệnh: bình thường, nếu có thêm Sát tinh là tối Hung.
* Mệnh có Văn khúc, Liêm trinh thủ Mệnh: chủ may mắn.
* Tuổi Giáp, Canh an Mệnh tại Dần, Thân có Đồng, Lương hóa cát: phú quý.
* Mệnh tại Thìn, Tuất + Cự môn hãm: chủ nhân điên đảo. Thêm Sát:nhiều ác hạn.
* Lộc. Mã ở cung Tuyệt, Không gặp Lưu niên Thái tuế và Kiếp, Không: nhiều tai ách.
* Mệnh có Tử vi thủ chiếu, Đại Tiểu hạn dù suy (không có Cát tinh): đỡ vất vả.
* Sao chủ Mệnh yếu gặp Tài, Quan, Tử nữ Hãm: nên gảm Lộc để Thọ Mệnh.
* Đại Tiểu vận sau có Điếu khách trước có Tang môn; Thái tuế gặp Hung tinh: tai ách liên miên.
* Đại Tiểu vận đến cung Thìn, Tuất gặp Vũ khúc, Tham lang thêm một trong Thái tuế, Tang, Điếu, Bạch hổ, Kiếp, Không, tứ Sát xung chiếu: hạn Hung cực điểm (Khuất Nguyên bị chết chìm).
* Mệnh tại Tị, Hợi có Xương, Khúc và Liêm thủ chiếu, tối kị người tuổi Canh: yểu.
* Đại, Tiểu hạn dù nhiều Cát tinh nhưng nếu gặp Kiếp, Không: bần cùng.
* Mệnh và Vận đều gặp Không: công danh danh dở.
* Mệnh có Thiên không tọa thủ: yểu tướng.
* Mệnh có Địa kiếp tọa thủ: nghèo hèn. Nếu thêm Sát tinh: Hung hiểm.
*Lộc tồn lại gặp Hóa lộc, Thiên mã cùng thủ Mệnh: chuyên quyền.
* Các cung Mệnh, Tài, Quan, Di có Xương, Khúc chiếu lại hội Thái âm, Thiên cơ: dâm ô.
* Nữ an Mệnh ở Dần, Thân, Tị, Hợi gặp Thiên mã tọa thủ, tam phương có Thiên lương hợp chiếu: dâm loạn (giặc cái).
* Nam Mệnh an cung Sửu, Mùi có Thái dương Thái âm + 2 cung trước, sau có Tả, Hữu, xương, Khúc: giầu sang.
* Tử vi thủ Mệnh có Sát tinh: đi theo Phật; nếu gặp Tả, Hữu, Khôi, Việt và không có sát tinh: Sang giầu.
* Liêm trinh thủ Mệnh ở Mão, Dậu: làm sai nha, lính lệ, vệ sĩ.
* Mệnh an Thìn, Tuất có Tả, Phủ tọa thủ; Cát tinh tam phương củng chiếu: phú quý cực phẩm.
* Mệnh ở Tị, Hợi có Liêm, Sát tọa thủ + Hóa kị, Kiếp, Không: cuộc đời truân chuyên.
* Mệnh tai Tý, Đại tiểu Hạn gặp Đại hao: chết đói.
* Hạn gặp Thiên lương: đói.
* Mệnh có 3 sao Cự, Hỏa, Kình dương tọa thủ mà Đại Tiểu vận gặp Sát tinh: tự tử.
* Kình dương thủ Mệnh tại Ngọ, Mão, Dậu HOẶC Đà la thủ Mệnh tại Dần, Thân, Tị, Hợi (trừ người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): không chết yểu cúng thương tích.
* 2 cung Tý, Ngọ gặp Phá quân thủ Mệnh, thêm Cát tinh: làm đến tam công.
* Mệnh tại Tị, Hợi có Xương, Tham tọa thủ lại thêm Sát, Hóa kị: chết non thê thảm.
* Thất sát thủ Mệnh ở cung Vượng (Tý, Ngọ, Dần, Thân): chức lớn.
* Mệnh ở Sửu, Mùi có Xương, Khúc thủ Mệnh lại thêm cát tinh: thành danh hiển hách.
* Tài, Quan có Thái dương Thái âm hội cùng Xương, Khúc: giầu có.
* Tài, Quan có Tả, Hữu; Mệnh có Cát tinh: danh vọng.
* Cự, Lương, Tham, Trinh gặp Tam hợp ở cung Mệnh lại thêm Hóa lộc, lộc tồn ở Phu thê: phú quý.
* Tham thủ Mệnh tại Tị thêm Tứ Sát: mệnh yểu.
* Tham (Tham Hãm: làm đồ tể), Khúc thủ Mệnh: đa tài.
* Vũ khúc thủ Mệnh tại Tị, Hợi thêm Tứ Sát: tài nghệ an thân.
* Tham thủ Mệnh tại Tị thêm Tứ Sát: yểu.
* Tuổi Giáp, Mệnh ở Dần (“Thiên lộc triều viên”): vinh hiển.
* Tuổi Bính Mệnh ở Ngọ có tử vi thủ Mệnh lại gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt đồng cung: người tuyệt thế.
* Mệnh tại Tuất, Hợi; Vũ khúc thủ Mệnh + tam phương gặp Thái âm, Tham lang, Hóa kị xung sát: xấu.
* Nếu Khúc, Âm, Tham, Hóa lộc cùng chiếu Mệnh lại thêm Cát diệu: rất tốt (trừ trường hợp ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
* Mệnh tại Tý, Ngọ có Cự tọa thủ + tại Dần, Tuất, Thân, Thìn có Khoa, Lộc hợp chiếu: phú quý.
*Tuổi Giáp, Mệnh tại Hợi có Hóa lộc tọa thủ lại có Lộc tại Dần: phú qúy lại càng phú quý.
* Mệnh tại Thìn, Tuất; gặp Tử vi Phá quân hãm địa: hư danh.
* Mão, Dậu, Thìn, Tuất có Phá quân tọa thủ, dù có Xương, Khúc cũng không toàn mỹ: bần hàn. Nếu Tham, Vũ nhập mộ thì ngoài 30 tuổi mới phát tài.
* Tuổi Đinh an Mệnh tại Ngọ có Thiên đồng ở Tuất: đại phú quý.
* Tuổi Tân có Cự thủ Mệnh tại Thìn, Tuất: phú quý (không được có sát tinh).
* Mệnh ở Dậu có Cơ, Lương tọa thủ: vô lực!
* “Nhật Nguyệt phản bối” (Thái dương tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý; Thái âm tại Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ): Dương Âm đều mất ánh sáng: không phú quý. Nếu bản Cung tam hợp có Cát tinh củng chiếu thì khá.
* Xương, Khúc, Lộc, Cơ thủ Mệnh không có Tứ sát: anh hùng lỗi lạc, phú quý song toàn.
* Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu tọa Mệnh không có Sát tinh: phú quý.
* Thân, Mệnh tam hợp gặp Vũ, Phá, Liêm, Tham hợp chiếu: phú quý.
* Điếu khách, Tang môn gặp nhau: bệnh tật. Nếu thêm Thất sát: có tang.
* Tham thủ Mệnh: tà dâm.
* Thất sát thủ Mệnh: chết yểu.
*****
X/ Dự đoán theo Cung an Mệnh
Cung anMỆNH | CAN năm sinh | Các SAO | DỰ ĐOÁN |
Tý | Canh, Tân, Ất, Quý | Tham,Thất sát,Thái âm + Cơ,Lương củng chiếu. | Một đời phú quý. |
Sửu | Bính, Mậu | Nhật, Nguyệt thủ chiếu | Phúc lộc. Chính cung bình thường. |
Dần | Tị, Canh | Cự, Nhật thủ chiếu | Phú quý. Thêm Thất sát, Thiên lương thì trăm sự thong suốt. |
Mão | Tân, Ất | Cơ, Cự, Vũ khúc thủ chiếu cung Mệnh | Nam, Nữ đều hưởng phúc lộc. |
Thìn | Thiên lương tọa Mệnh | Suốt đời phú quý. | |
Tị | Mậu, Tân, Nhâm, Bính | Thiên cơ, Thiên tướng thủ cung Mệnh + Tử, Phủ triều viên | Phú quý cả đời hanh thông. |
Ngọ | Giáp, Đinh, Kỷ, Quý | Tử, Phủ, Thái dương thủ Mệnh+Cơ, Lương, Phá quân, Thất sát tương phùng | Một đời phúc lộc phong quang. |
Mùi | Tử, Vũ, Liêm trinh thủ cung Mệnh+Nhật, Nguyệt, Cự | Nữ:phúc thọ song toàn-Nam: chức vị quý hiển. | |
Thân | Giáp, Canh, Quý | Tử vi, Đế tòa, Liêm trinh, Thiên lương cùng thỉ Mệnh+Vũ khúc, Cự môn | Một đời không phú quý cũng anh hung. |
Dậu | Tân, Ất | Thái âm thủ chiếu+Cự, Nhật lâm chiếu | Cả đời thụ hưởng phúc lộc. |
Tuất | Tử vi đối xung | Phú mà không quý (hư danh). | |
Hợi | Thái âm | Nam Nữ đều phú quý. |
*****
XI/ Vòng Tràng Sinh – Lộc tồn – Thái tuế –
Vòng Tràng sinh tượng trưng 12 thời chuyển biến của đời người. Theo ý nghĩa luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác con người do bào thai đúc kết được nuôi dưỡng sinh ra khôn lớn tranh đua với đời đến lúc cực thịnh rồi cũng phải suy tàn bệnh tật, chết đi còn lại nấm mộ rồi cũng tan biến hết.
Vòng tràng sinh biến chuyển từ dưỡng đến vượng theo hướng đi lên, từ Suy đến Thai theo hướng đi xuống, cần tỉnh táo trong mọi hành động cương nhu cho hợp với tính con người.
Trong 12 thời – Thai dưỡng là lúc ẩn dật chờ xuất thế.
Tràng sinh là lúc nhập thế – Mộc dục còn thơ ấu – Quan đới là lúc học hành, thi cử dự bị đón thời, Lâm quan là lúc đấu tranh lập nghiệp, Dế vượng là lúc thịnh thời, Suy bệnh là lúc nhược thời – Tử là tàn thời, Mộ là dư khí thời Mộ khố, là nơi tàng khí nên có dư ít nhiều, Tuyệt là hết thời.
Như vậy trong 12 chỉ có 5 thời là hành khí có sức ảnh hưởng đáng kể là: Sinh – Mộc dục – Lâm Quan – Đế vượng – Mộ.
Vòng tràng sinh chỉ cho biết những nơi tốt xấu thịnh suy của hành mà cục mang cho. Sách cổ viết:
Mệnh hay cục Mộc -> Hạn đến cung Ngọ -> Bị tai ương hoạ hại mặc dầu hạn được tươi sáng
Mệnh hay cục Hoả -> Hạn đến cung dậu -> Bị tai hoạ lớn – khó tránh nguy khốn
Mệnh hay cục Kim -> Hạn đến cung tí -> hạn bị suy bại -. Sức khoẻ kém có thương tích.
Mệnh hay cục Thuỷ -> Hạn đến cung Sửu dần -> Mọi sự bế tắc đình trệ.
Mệnh hay cục Thổ -> Hạn đến cung Mão Thìn Tị -> hạn suy nhược – đau ốm – nhiều bênh tật đáng sợ.
Các chính tinh gặp Cục và các sao của vòng tràng sinh cần được so sánh ngũ hành để biết sự tăng cường hay giảm lực của sao đó với đương số.
Ví dụ: Thuỷ Cục thì Thiên Tương – Phá Quân – Thái Âm – Thiên Đồng – Cự Môn được tăng cường – Nếu các chính tinh này gặp Tràng Sinh – Mộc Dục – Suy thì càng thêm sức mạnh.
Với Cục Mộc thì Liêm Trinh được tăng cương nếu lại gặp Bệnh hay Tử thì càng mạnh và hợp nhau.
Vòng tràng sinh còn có ý nghĩa với các cung Mệnh Thân Đại Hạn, Vì Mệnh Thân Đại hạn liên quan đến Cục.
Hành của Cục So với cung an thân cho biết sự thành công hay thất bại của đương số. Ví dụ: Cung thân an tại Ngọ mà Thuỷ cục thì khó thành công nếu thiếu nhiều trung cát tinh miếu vượng – Vì thuỷ cục khắc hoả cung an Thân – Xem đại hạn cũng vậy! Đại hạn ở Mão mà Kim cục thì du có nhiều sao Miếu vượng, hạn cũng gặp nhiều trắc trở khó khăn.
Luận Tràng sinh Cục và Mệnh – Đại Hạn Phải tuân theo tam hợp và đạt hay không là do chính tinh miếu vượng đắc hãm.
Nếu Vô chính diệu thì xét trung tinh hay hung tinh đắc địa.
Tràng Sinh – Đế Vương – Mộ: đặt công việc lên trên tình cảm
Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện
Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện
Mệnh Đế vượng: Thể hiện hết sức về cuộc sống năng động và hoàn bị
Mệnh có Mộ: Thể hiện cuộc sống phấn đấu từng lãnh vực nhưng có lĩnh vực ứng xử không thích hợp.
Mộc Dục – Suy – Tuyệt: Công việc bấp bênh, chưa vững chắc, thường có sự thay đổi, làm cho đương số lạc hướng, hay mất hướng đi.
Mệnh có Mộc Dục: Khoe khoang, chưng diện cho mình về vật chất
Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội
Mệnh có Tuyệt: Bon chen, giành giật, ghen ghét, uy quyền
Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.
Mệnh có quan đới: Thường ràng buộc việc này với việc khác, biết làm ăn tính toán việc nhỏ – Việc lớn phải có Lộc tồn hay Thanh Long mới đạt được – Cuộc sống thiên về tình cảm.
Mệnh có Bệnh: Không thích hoạt động – Không thích đông người nếu có cô quả thích làm việc nơi vắng vẻ – Mỗi người mỗi việc, bảo thủ, hay giận hờn.
Mệnh có Thai: Sống theo kiểu bè phái – vây cánh nên phải đi theo quỹ đạo có Triệt thì khó khăn, có tuần thì máy móc – muốn dứt mà không được.
Lâm quan – Tử – Dưỡng: Tình cảm và lý trí rõ ràng – giận thương không cần biết. Tự lo, tự làm, tự tin. Cuộc sống ổn định vững chắc nhưng cứng nhắc.
Mệnh có Lâm quan: Tự lo – Tự chuẩn bị trước những công việc của mình
Mệnh có tử: Tự tìm hiểu, tự biết, tự lo về tinh thần
Mệnh có Dưỡng: Tự lực – Tự lo cho bản thân mình về cuộc sống
Sinh Vượng Mộ mà Chính tinh hãm -> Bối cảnh thuận lợi dễ dàng nhưng bất chính
Dục Suy Tuyệt mà chính tinh hãm -> Thường làm việc nguy hiểm như buôn lậu
Đới Bệnh Thai mà chính tinh hãm -> Thường mua chuộc lợi dụng tình cảm để làm ăn phi nghĩa.
Lâm Tử Dưỡng mà chính tinh hãm -> Công việc tuy khuôn thược nhưng cũng có bất chính
Mệnh Sinh Vượng Mộ: Chết ởt đại hạn Dục Suy Tuyệt
Mệnh Dục Sinh Tuyệt: Chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai
Mệnh Đới Bệnh Thai chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
Mệnh Lâm Tử Dưỡng gặp gian nan ở đại hạn Dục Suy Tuyệt nhưng chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai.
*Các cách trên nếu đại hạn có chính tinh sinh mệnh thì cứu được.
Vòng Lộc Tồn
Vòng Lộc tồn tượng trưng cho kết quả công việc làm ăn – Tức là cái kho vật chất, tiền bạc, của cải tạo hoá dành cho đương số, có lúc thịnh đạt như Lộc Tồn – Thanh long – Tướng quân, có lúc vui vẻ vì phát đạt như có hỷ thần, có lúc mệt nhoài, lo âu, sinh đau yếu như có bệnh phù, có lúc hao tán như có song hao.
Ghi nhớ: Bệnh của vòng Tràng Sinh chủ về sức khoẻ đau yếu còn bệnh phù của vòng lộc tồn chủ về sự làm ăn không khá – mệt mỏi lo nghĩ mà thôi.
Xem ý nghĩa các sao của vòng lộc tồn cần xem cung sao đó an có hành nào đang vượng – đang có đủ khí để phản ứng với thế thịnh suy của hành mà thiên can ta mang. Nhớ là trừ 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có 1 hành còn các cung khác đều có hai hành của vụ:
Ví dụ cung Dần vừa là Mộc – Vừa là Hoả- ví dụ: tuổi giáp Dương Mộc có Bác Sỹ (thủy) ở dần là tốt – Thông minh – văn học
Lực sỹ ở Mão là Mộc vượng
Thanh Long ở Thìn (Thanh Long (thuỷ) ở Thìn Thổ nên Giáp mộc khắc nên ta hoá cát – thìn lại là thuỷ giáp mộc nên Thanh Long hoá cát phát tài v.v.
Kình Đà thuộc Kim Giáp Lộc Tồn (Thổ) mang ý nghãi bảo vệ hoặc phá tán tuỳ theo vị trí đắc,
miếu, hãm của nó.
Thiên Khôi, Thiên Việt thuộc hoả là vui buồn thuộc về tâm (tâm thuộc hoả) đây là yếu tố thúc đẩy cho ta tiến hành công việc được trôi chảy, như tâm ta vui ta có nhiệt tâm, làm gì cũng thành, Khôi việt còn là thiên ất quí nhân chỉ dẫn cho ta gánh vác những vai trò then chốt trong gia đình và ngoài xã hội.
Thiên quan, Thiên Phúc là bộ sao giúp trong những hoàn cảnh cần được cứu vớt.
Vòng Thái Tuế
Vòng thái tuế tượng trưng cho sự hanh thông may mắn hay xui sẻo trong công việc làm ăn qua những hành động cử chỉ tác phong phẩm hạnh của đương số trong việc giao tiếp với xã hội.
Vòng Thái tuế có 12 sao nhưng có thêm 20 sao cùng chi tuổi phụ vào diễn tả trạng thái tâm hồn cũng như thể xác: Thiên Không – Thiếu dương là lúc phấn chấn, Tang Môn là lúc buồn rầu, Tử phù là lúc chống chọi với tử thần, điếu khách là lúc chán nản với đời sinh ra chơi bời cờ bạc…
Sao nào của vòng thái tuế an mệnh thì sao đó là thần sát thủ mệnh – là sao hoạ phúc mang điềm lành hay dở may mắn hay xui xẻo đối với mệnh. Với 12 địa chi thì mỗi địa chi đều có hành khí hội cục cùng với âm dương.
Thân Tí Thìn: Thuỷ cục, Dần Ngọ Tuất: Hoả cục, Tỵ Dậu Sửu: Kim cục, Hợi Mão Mùi: Mộc cục. Những hội cục này so với hội cục tuổi về ngũ hành sinh khắc mà tính tốt xấu – Khi mệnh thân an ở hội cục nào hay khi gặp đại tiểu hạn.
Ví dụ: Tuổi Thân Tí Thìn được mệnh an tại Thân Tí Thìn là hợp an ở Tỵ dậu sửu là được sinh nhập độ số tốt.
Tuổi: Dần Ngọ Tuất an tại Tỵ Dậu Sửu là khắc xuất – cuộc đồi phải nỗ lực phấn đấu mới vượt qua được mọi chật vật.
Tuổi: Tỵ Dậu Sửu mà mệnh thân an ở Thân Tý Thìn là sinh xuất thì cuộc đời lao đao, cố gắng làm kết cuộc người khác hưởng.
Tuổi Hợi mão Mùi mà mệnh thân an ở Tỵ Dậu Sửu là khắc nhập, thì cuộc đời thất bại nhiều hơn thắng lợi, tranh đua lắm chỉ thua thiệt mà thôi.
Theo phái Thiên Lương thì những người mệnh an ở:
Thái tuế, quan phù Bạch hổ: Là hạng người đáng kính trọng nhưng chưa hẳn đã đắc ý. Nếu Thân cũng ở tam hợp này thì lúc thiếu thời vất vả, nhưng trung thành với lý tưởng mình đã vạch ra chứ không sống theo kiểu sống vô nghĩa. Nhưng Mệnh Thaâ đồng cung bị Tả hữu Không Kiếp ngăn trở thì đa tài mà bất hữu dụng.
Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là hạng người thường gặp điều không hài lòng nếu quật khởi trái với lương tâm thì cũng không thành công như ý mà cứ nếu ngồi phân trần than thân trách phận thì cũng không có kết quả tốt đẹp cho mình, cần có nghị lực và quả cảm để không thua kém ai.
Thiếu dương Thiên Không Tử phù Nguyệt Đức Thiên Đức Phúc Đức -> là hạng người sáng suốt tinh khôn – Nhưng cần phải có ngoan – cần biết lẻ phải quấy đừng hai cho ai vì không qua mặt được lý công bằng của tạo hoá. Không phải chỉ co mình là nhất. Nên theo tứ đức để an hưởng tuổi già.
Thiếu âm Long đức Trực Phù -> Là hạng người chân thật, tưởng ai cũng như mình không phải cứ chịu thiệt thôi mãi mãi, mà cũng có lúc khá giả nhưng cần biết tự an ủi để đời sống được an vui, chịu khó một chút để cuộc sống phong phú (đọc thêm phái Thiên lương)
Mệnh Thái Tuế Quan Phù Bạch Hổ Thân Tuế Phá Điếu Khaác Tang Môn là hạng người vẫn lầm đầy đủ bổn phận trong cuộc sống nhưng hậu vận vẫn cso điều gì cản trở không thi thố được hết tài năng theo ước nguyện.
Thân Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Nếu có đạt được trong ý muốn thì cũng vì một lý do gì buộc lòng phải theo mà không dám thổ lộ và cũng đành chấp nhận một sự bạc đãi (nếu có) chứ không dám đổ trách nhiệm cho người khác.
Thái Tuê Quan Phù bạch Hổ là chính danh: Làm tròn bổn phận nếu gặp chính tinh hãm thì thiếu tình came hành động ác.
Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là chính nghĩa – Làm việc đặt mục đích riêng cho mình thừa thãi mới đến lợi ích chung – nặng về mưu tính, gặp chính tinh hãm thì hành động trái với lẽ thường, khó đặt niềm tin ở hạng người này.
Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức: Là chánh đạo nêu cao đạo lý, thực tâm hay giả dối, Nếu gặp chính tinh hãm thì hành động dã tâm – thừa hành nhiều hơn là chỉ huy.
Thiếu âm Long đức Trực Phù: Là chính đạo chân thành, khờ khạo dễ bị lôi cuốn, gặp chính tinh hãm thì mê tín dị đoan.
Về âm dương khi xem tiểu hạn thì những năm khác loại mang lại điềm lành cho ta như luật âm dương đã định.
Dương đắc âm vi tài (giầu có)
Âm đắc dương vi quan (danh dự)
Các năm đồng loại dương gặp dương – âm gặp âm thường bất lợi vì làm mất quân bình sẵn có (nếu có) khiến phải phản ứng khó nhọc.
Thái Tuế: Thị phi, Khẩu Thiệt, Bực mình
Quan phù: Thù oán, kiện cáo
Bạch hổ: Hại mình
Tuế Phá: Thất bại
Điếu Khách: Bi ai
Tang môn: Tang tóc
Thiếu dương: Điều may, Phấn chấn nhưng đừng tham vọng quá
Tử phù: Êm đềm nhưng phải thận trọng
Phúc đức: Phúc lành
Thiếu âm: Êm đẹp
Long đức: Phúc lành
Trực Phù: Vui tươi
XII/TUẦN và TRIỆT
Tu ần Tri ệt 1
Một vấn nạn lớn trong khoa tử vi, gây nhiều khó khăn trong giải đoán chẳng những đối với người hữu duyên đến với khoa tử vi lần đầu mà còn đối với những người từng mang nghiệp chướng giải đoán tử vi vào mình. Đó là những vấn đề xung quanh hai sao Tuần, Triệt. Thật vậy hai sao này có nhiều tranh cải và mâu thuẩn từ ý nghĩa bản thân của chúng thậm chí cho đến phạm vi tác dụng của hai sao này, Và vấn đề này hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ tranh cải tùy theo mỗi tác giả có mỗi ý kiến riêng, và có lối tiếp thu riêng của mình để áp dụng trong giải đoán. Vì thế trong khuôn khổ hạn hẹp của bài báo, người viết cũng tự hạn chế bài viết trong phạm vi những mâu thuẩn nội tại và ngoại lai của hai sao Tuần Triệt để bạn đọc thấy rõ hết các vấn đề, và lời đáp tùy theo sự tiếp nhận thích nghi của ban đọc, chứ người viết không có tham vọng đưa ra một lời đáp chung cuộc để áp dụng chung cho tất cả mọi trường hợp.
1)- Ngũ Hành: Trên lý thuyết mỗi sao trong lá số tử vi đều mang một hành cơ bản, thế nhưng đối với hành của hai sao Tuần Triệt hiện nay còn nhiều tranh cải, có tác giả cho Tuần Triệt thuộc hành Hỏa (Hỏa Không), hành Thủy, thậm chí có người cho là hành Kim (Kim Không), hoặc không có hành nhất định nào cả mà là mang hành của cung tọa thủ, như vậy là có hai hành cung một lúc tùy theo vị trí.
2)- Mức độ ảnh hưởng: Thông thường theo lý thuyết tử vi một phụ tinh tùy theo vị trí đắc địa hay hãm địa ở cung tọa thủ để gây ảnh hưởng đến đương số, như vậy mức độ tốt xấu dựa trên cơ bản ngũ hành của sao đó đối với cung tọa thủ. Riêng trường hợp Tuần Triệt lại khác hẳn, chỉ là những phụ tinh mà lại có tác dụng gặp chính tinh xấu thì biến thành tốt, và trái lại biến sao tốt thành xấu, bất kể chính tinh đó nằm ở cung nào. Như vậy ở đây có nhiều nghịch lý : – Tuần Triệt chỉ là những phụ tinh (sao nhỏ) mà lại có tác dụng ảnh hưởng đổi thay độ tốt xấu của chính tinh (sao lớn), kể cả hai sao Tử Vi Thiên Phủ là hai đế tinh trong khoa tử vi.
Sự ảnh hưởng tốt xấu của hai sao Tuần Triệt lại không dựa trên căn bản ngũ hành của hai sao này, và cũng không dựa trên vị trí trú đóng của cả hai sao. Đây cũng chính là nghi vấn lớn nhiều tranh cải. – Tất cả các sao trong khoa tử vi đều có vị trí đắc địa hay hãm địa, thế nhưng hai sao Tuần Triệt lại không có vị trí đắc hay hãm địa theo cung tọa thủ. Kể cả trường hợp “Tuần cư mộc vị hay Triệt đáo kim cung” cũng không được lý giải theo mức độ đắc hay hãm địa của chúng.
Từ những nghịch lý trên đi vào áp dụng thực tiển của hai sao này cũng gây nhiều tranh cải như sau :
– Trường hợp cung vô chính diệu: là cung không có chính tinh tọa thủ, do đó cần có sự hiện của sao Không mới tốt. Có tác giả cho rằng cung vô chính diệu phải có Tuần hay Triệt trú đóng, và với một số điều kiện nào đó như là là người hỏa mệnh chẳng hạn, mới gọi là Đắc Không, nếu thiếu yếu tố Tuần Triệt tọa thủ chỉ được coi là Kiến Không hay Ngộ Không như vậy vô hình trung đã tạo thêm những đắc tính ưu việt của sao Tuần Triệt để hóa giải cung vô chính diệu, mà lại nằm trong giới hạn cá biệt của người hỏa mệnh mà thôi.
Điều này cũng gây ra sự nghịch lý là có sự phân biệt đối xử trong giải đoán tử vi của người hỏa mệnh và các người mộc mệnh hay thủy mệnh…Ngoài ra còn phân biệt đối xử với sao Thiên không và Địa Không trong trường hợp tọa thủ tại cung vô chính diệu cũng không được tính là ĐẮC KHÔNG.
Trường hợp có chính diệu ở trên cũng là một nghịch lý chưa giải tỏa được vì rằng hai sao Tuần Triệt không có vị trí đắc hay hãm địa, và lại có tác dụng biến đổi chính tinh tọa thủ từ tốt ra xấu hay ngược lại, có nghĩa là chính tinh sau khi chịu ảnh hưởng của cung tọa thủ mà gặp Tuần Triệt thì đổi thay mức độ tốt xấu của mình. Điều này đưa đến nghịch lý là một chính tinh đóng tại một cung nghịch hành của mình mới bị hãm địa, lại gặp Tuần Triệt mang hành của cung đó tức là xung nghịch với chính tinh mà lại có tác dụng biến đổi chính tinh đó từ xấu ra tốt. Ngược lại một chính tinh miếu địa tất nhiên hành của cung tọa thủ hợp với chính tinh, nếu có Tuần Triệt tọa thủ ở đấy tất nhiên mang hành của cung đó hợp với chính tinh, không có gì khắc hãm cả mà lại có kết quả làm cho chính tinh từ tốt biến thành xấu cũng không dựa trên một cơ bản khoa học nào cả. Sự việc này được áp dụng trong giải đoán tử vi mà từ trước đến nay chưa có sự lý giải nào rõ ràng và đầy đủ.
Tóm lại, vấn đề cơ bản nhất là ngũ hành của sao Tuần Triệt đã có nhiều tranh cải, nhưng ngũ hành của hai sao này cũng không áp dụng khi giải đoán tại cung tọa thủ mà lại áp đặt nguyên tắc đảo nghịch tốt thành xấu hay nghịch lại một cách máy móc không dựa trên tính lý của ngũ hành đi ngược lại nguyên lý cơ bản của khoa dịch lý Đông Phương áp dụng vào tử vi. Và cho đến nay vấn đề này vẫn còn bỏ ngõ, người viết hy vọng nêu vấn đề này ra để bạn đọc hâm mộ tử vi tự thân tìm được lời đáp đối với hai sao Tuần Triệt hơn là đi tìm lời đáp chính thống chưa hiện hữu.
TUẦN TRIỆT 2
Triệt: hành Kim đới Thủy
Tuần: hành Hỏa đới Mộc
Ý nghĩa:
Triệt: là chém ra thành từng mảnh
Tuần: là vây hảm, có tác dụng kìm hãm, ngăn chặn, cản trở
Triệt Tuần ảnh hưởng lên các hành của sao:
Nói chung:
Hành Kim, Hỏa và Mộc: bị ảnh hưởng mạnh nhất
(Hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần,
Hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt)
Hành Thủy : bị ảnh hưởng ít hơn
Hành Thổ: bị ảnh hưởng yếu nhất
Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt theo thời gian:
Triệt mạnh ở 30 năm đầu (tùy theo cục, ví dụ Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó yếu đi
Tuần mạnh ở 30 năm sau (tùy theo cục), trước đó thì yếu
Cường độ ảnh hưởng của Triệt Tuần tác dụng lên các cung
Nguyên tắc: người Dương (Dương Nam, Dương N
Nguyên tắc: người Dương (Dương Nam, Dương Nữ) thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm
người Âm (Âm Nam, Âm Nữ) thì cung Âm chịu ảnh hưởng mạnh hơn cung Dương
Cứ thế ước lượng:
Dương Nam. Dương Nữ: cung Dương chịu 70% , cung Âm 30% cường độ ảnh hưởng
Âm Nam, Âm Nữ: cung Dương chịu 20%, cung Âm 80% cường độ ảnh hưởng
Ảnh hưởng:
Sao đắc vượng miếu gặp Tuần Triệt mất hết ý nghĩa tốt đẹp vì bị khắc chế
Sao hãm địa gặp Tuần Triệt thì lại trở thành tốt, là phản vi kỳ cách (nhưng phải trãi qua gian nan mới tốt được)
Đặc biệt: Thiên Tướng, Tướng Quân (dù đắc hay hãm) rất kỵ Tuần Triệt, kỵ Triệt hơn Tuần.
Thiên Phủ kỵ gặp Tuần
Cự Cơ (Cự Môn, Thiên Cơ) Tí Ngọ rất cần gặp Tuần Triệt
Nhật Nguyệt hãm địa gặp Tuần Triệt thì sáng lên, vượng miếu gặp Tuần Triệt thì tối lại
Tuần Triệt tác đ ộng đến các cung:
Ví dụ Tật Ách rất cần Tuần Triệt
Phúc cung vô chính diệu rất cần Tuần nhưng lại kỵ Triệt
Phu Thê gặp Tuần Triệt la trắc trở tình duyên.
Triệt đóng tại một cung có các sao xấu chiếu về cung đó thì có khả năng cản lại các nguy hiểm do các sao xấu chiếu về (Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng)
Vai ví dụ
Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) miếu địa rất kỵ Tuần Triệt nhưng nếu hãm địa thì rất cần Tuần Triệt.
Thái Âm sáng sủa gặp Tuần Triệt thì đỡ bị ảnh hưởng hơn so với Thái Dương sáng sủa
Sát Phá Tham hãm địa rất cần Tuần Triệt, đắc vượng miếu kỵ gặp Tuần Triệt, nhất là Sát và Tham (còn Phá Quân thì đỡ bị ảnh hưởng).
Liêm Tham Tỵ Hợi hãm địa thì gặp Tuần Triệt rất tốt
Thiên Đồng (Thủy) đắc vượng miếu cũng không sợ Tuần Triệt lắm, hãm thì lại cần Tuần Triệt
Vũ Khúc (Kim) đắc vượng miếu rất kỵ Tuần Triệt
Các sao Thổ như Tả Hửu, Thiên Quí, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Phúc, Thiên Qui, Tam Thai ít bị ảnh hưởng của Tuần Triệt nhất
Các sao Thủy như Hóa Khoa, Văn Xương, Hóa Kỵ, Long Trì, Song Hao, Hồng Loan, Bát Tọa ít chịu ảnh hưởng của Tuần Triệth
Các sao Mộc, Kim, Hỏa như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, Thiên Không, Thiên Hình, Kiếp Sat’ Tang Môn, Bạch hổ , Đào Hoa, Khôi Việt, Hóa Quyền Thiên Mã, Phượng Các, Ân Quang, Cô Quả, Thiên Quan chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần Triệt
Ví dụ Mệnh Tử Vi Thiên Tuóng cư Thin (ở Dương cung) bị Tuần.
Ví dụ là Tuân nên ở 30 năm đầu chưa bị tai họa (tai nạn, bệnh tật…)
Thiên Tướng bị ảnh hưởng mạnh hơn Tử Vi
Dương Nam, Dương Nũ :
Chịu 70% tác động của Tuần, do đó sau 30 tuổi dể bị tai họa lớn
Âm Nam, Âm Nữ:
Chịu 20% tác động của Tuần nên sau 30 tuổi có gặp tai họa cũng không mạnh được
(Chỉ nêu đại cương, còn phải xét Thân, Mệnh, Phúc, Tật và Đại hạn mới quyết định được)
Ví dụ Mệnh Liêm Tham cư Tý (cung Âm) là cách hình ngục nan đào gặp Triệt,
Vì là Triệt nên 30 năm đầu có tác động mạnh cho nên Cả hai sao đều bị ảnh hưởng mạnh của Triệt.
Dương Nam, Dương Nữ:
Chịu 30 % tác động của Triệt. Sau 30 tuổi phải đề phòng tù tội
Âm Nam, Âm Nũ
Chịu 80 % tác động của Triệt nên không có gì xãy ra 30 năm đầu. Sau đó thì đề phòng nhưng mức độ tù tội nhẹ hơn
Ví dụ Thất Sát (Kim) cư Dần (Dương cung) gặp Tuần, Dương Nam thi chịu 70% ảnh hưởng, 30 năm đầu tuy có bị ảnh hưởng nhưng không đến nỗi nào, sau 30 năm thì bị tác động mãnh mẽ, bị tai nạn hoặc bị bệnh tâm thần.
Tuần Triệt 3
(1) Nhận định về căn tính cuả Tuần Triệt
(2) Yếu tố căn bản về Tuần Triệt gỡ (Cách thế được coi là Tuần Triệt gỡ)
(3) Không ph ải lúc naò Tuần Triệt gỡ cũng tốt
(1) Nhận định lại căn tính của Tuần Triệt
Tuần Triệt có phải là Sao (tinh đẩu) không ?
Nếu Tuần Triệt là tinh đẩu thì đương nhiên Tuần Triệt sẽ có khả năng chiếu như các tinh đẩu khác. Nếu TT không phải là tinh đẩu thì Tuần Triệt không có khả năng chiếu.
Nếu Tuần Triệt không chiếu thì lý thuyết Tuần Triệt gỡ từ đâu ra ??
Nếu Tuần Triệt đóng cùng vị trí mà tháo gỡ lẫn nhau thì các sát baị tinh khác đóng cùng vị trí cũng có đặc tính này ??
Tuần Triệt không phải là tinh đẩu mà là 1 cửa ngõ có khả năng bao trùm trên 2 cung và thay đổi đặc tính của các sao toạ thủ trong 2 cung đó. Sự thay đôỉ hay caỉ hóa cuả Tuần Triệt trên các sao chỉ có tính cách tương đôí chứ không tuyệt đôí . Khả năng cuả Tuần Triệt không dừng ở các tinh đẩu mà còn ảnh hưởng trên Âm Dương Ngũ Hành cuả cung bị Tuần Triệt chận đóng.
Thí dụ: Tham Lang hãm điạ tại cung Tí ngộ Triệt sẽ bị cải hoa’ trở thành ngay thẳng chính chuyên chứ TT không co’ khả năng biến Tham Lang trở nên miếu điạ được . Trường hợp ngoại lệ của Tuần Triệt , có 1 số Sao không bị ảnh hưởng và bị caỉ hóa bởi Tuần Triệt , đó là các Phúc Thiện tinh Hoá Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang Thiên Quý,vv..vv
(2) Những yếu tố căn bản của cách thế Tuần Triệt gỡ
Mệnh có Tuần hay Triệt, Ðaị Hạn gặp Tuần Triệt thì được coi là cách Tuần Triệt gỡ. Thí dụ: Dương Nam, Mệnh ngộ Tuần, ÐH đến cung Quan có Triệt. Nếu là Âm Nam n hư thí dụ trên, ÐH đi ngược chiều kim đồng hồ không gặp Triệt thì không coi là cách Tuần Triệt gỡ, mặc dù Tuần Triệt ở thế Tam Hợp . Như đã nêu lên ở phiá trên, vì TT không phaỉ là Sao nên không chiêú, do đó không gỡ . Khi TT thaó gỡ thì không tháo gỡ luôn mà chỉ thaó gỡ trong khoảng thời gian hạn định, khoảng thơì gian này có thể là suốt Ðaị Hạn, hay là chỉ có 1 vaì năm hoặc là 1 vaì tháng trong năm .
Khi Tuần Triệt đóng vaò cùng 1 chỗ thì cường độ mạnh mẽ lên chứ không thaó gỡ , thủ tiêu lẫn nhau; Ngoaị trừ trường hợp Tuần Triệt cố định gặp Lưu Tuần hay Lưu Triệt (sẽ bàn sau) … Trường hợp này thì có thaó gỡ nhưng không thaó gỡ hoàn toàn, có nghiã là chỉ thaó gỡ trong 1 khoảng khắc thơì gian ấn định chứ không thaó gỡ suốt vận hạn
(3) Không phaỉ lúc naò Tuần Triệt gỡ cũng tốt
Triệt được an theo Thiên Can (Dương), Tuần an theo Ðiạ Chi (Âm) nên Triệt sẽ có ảnh hưởng mạnh taị các cung Dương và yếu hơn taị các cung Âm; cũng thế Tuần sẽ tác động mạnh taị các cung Âm, và yếu hơn ở các cung Dưong . Theo cùng 1 chiều hướng lập luận đó, khi Tuần Triệt thaó gỡ thì : 2 cung ngộ Triệt sẽ được gỡ mạnh taị cung Dưong và gỡ yếu hơn taị cung Âm; còn 2 cung ngộ Tuần thì cung Âm sẽ được gỡ mạnh hơn taị cung Dương . Ðiều quan trọng là cần phaỉ minh xét cẩn thận các tinh đẩu thủ cung để xem Tuần Triệt gỡ là gỡ tốt hay là gỡ xấu
TUẦN TRIỆT. (4)
Đối với người âm nam âm nữ : người sinh âm thì lấy hướng đi theo chiều nghịch. Cứ theo chiều đó mà xét vị trí của tuần hay triệt. Tuần triệt chặn đầu cung thì ảnh hưởng nặng, vuốt đuôi thì ảnh hưởng nhẹ (nặng 8/10, nhẹ 2/10).
Một cách khác để nhận định cũng đi đến kết quả trên là : người sinh dương thì tuần triệt ảnh hưởng nặng vào cung dương nơi trấn đóng 7/10 và ảnh hưởng nhẹ vào cung âm 3/10. Người sinh âm thì ảnh hưởng tuần triệt mạnh vào cung âm 8/10 và ảnh hưởng nhẹ vào cung dương 2/10.
Ảnh hưởng vào cung xung chiếu và tam hợp chiếu cứ theo các cách tinh của âm dương như vậy mà xét các cung chiếu (1 cung xung chiếu và cung hợp chiếu). Nếu tuần triệt ảnh hưởng nặng vào các cung chính nó đóng thì nó cũng ảnh hưởng nhẹ vào các cung chiếu và tùy theo các cung này cùng âm hay cùng dương với cung chính.
Qua nhưng điều trên người ta nhận thấy rằng âm dương là rất quan trọng trong tử vi. Trong việc giải đoán lý âm dương còn quan trọng ở các trung tinh đi cặp đôi tức là chỉ âm dương thì cặp tinh mới có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất yếu.
Luật về ngũ hành của tuần triệt và của các chính tinh. Triệt thuộc kim đới thủy, tuần thuộc hỏa đới mộc. Vậy nhưng sao mà hành **ng với hành của tuần triệt và bị khắc chế là nhưng sao bị tuần triệt chế ngự. Hành kim bị hỏa của tuần khắc, hành hỏa bị thủy của triệt khắc, hành mộc bị kim của triệt khắc và cũng bị hành của hỏa tuần khắc.
Các sao có hành thủy và thổ không sợ tuần triệt. Trong bộ sát phá liêm tham thì thất sát là kim nên sợ tuần, tham lang thuộc mộc nên sợ cả triệt lẫn tuần, phá quân thuộc thủy nên không sợ tuần triệt (cũng có ảnh hưởng nhưng ít thôi), liêm trinh thuộc hỏa nên sợ tuần.
Trong bộ tử phủ vũ tướng bị tuần triệt : tử vị thuộc thổ, thiên tướng thuộc thủy, thiên phủ thuộc thổ ít sợ tuần triệt (nhưng ảnh hưởng nhiều lúc cũng sâu đậm) chẳng hạn như thiên tướng ngộ tuần triệt, thiên phủ ngộ tuần, riêng vũ khúc thuộc kim nên sợ tuần triệt.
Cát thành hung hung thành cát là đặc tính của tuần triệt. Ơû các cung có tuần triệt đóng có các chính tinh lạc hãm thì ảnh hưởng nguy hại của các chính tinh lại biến thành ảnh hưởng tốt đẹp. Các chính tinh miếu vượng đắc địa là tốt gặp tuần triệt là bị hỏng cả. Các chính tinh từ 3 cung hợp chiếu về cũng bị cản lại. Hung tinh miếu địa là tốt (cách của những người làm dữ mà thành công) nhưng gặp tuần triệt là hỏng.
Tuần triệt đương đầu thiếu niên tân khổ : đương đầu nghĩa là án ngữ ngay tại mệnh nhưng cũng có người cho rằng tuần triệt ở cung chiếu hay tam hợp chiếu cũng là đương đầu, còn ý nghĩa của câu phú thì đã quá rõ ràng. Nếu chỉ chấp trường hợp tuần triệt án ngữ tại mệnh mới gọi là đương đầu cần phải phân biệt mệnh có chính tinh và vô chính diệu.
Trường hợp có chính tinh bị tuần triệt thì không phải lúc nào cũng tai hại vì chỉ có tử phủ thiên tướng cơ lương vũ khúc là sợ tuần triệt nhất; còn thất sát (nếu hãm địa gặp triệt thì hay hơn gặp tuần) thì lại trở nên hữu hiệu tốt đẹp vô cùng.
Nhưng nếu trái lại thất sát ở miếu địa lại cần tránh tuần triệt mới hay. Còn trường hợp mệnh vô chính diệu trung tinh tốt đẹp tọa thủ hay hay mà phải để ý xem có nhiều trung tinh tốt đẹp tọa thủ hay không. Nếu có thì cần tránh tuần triệt nhất là vì triệt; tuần chỉ bao vây không cho trong ngoài liên lạc với nhau để phát huy khả năng phối hợp; còn triệt thì chặt gãy phá vỡ hẳn mọi sao hay khiến cho mất hẳn yếu tố tốt có sẵn tại mệnh và các sao bên ngoài chiếu vế không cứu vãn nổi.
Trường hợp không có trung tinh tốt thì chỉ kỵ có tuần chứ không sợ triệt vì mệnh xấu mà còn không nhờ cậy được các sao tại cung tam hợp (bị tuần bao kín) sẽ khiến cho đương sự thật sự tân khổ trong khi triệt án ngữ lại thuận lợi vì không những phá vỡ được yếu tố tốt xấu tại mênh mà lại còn không cản trở sự giúp đỡ từ bên ngoài.
Nếu chấp nhận tuần triệt ở cung xung chiếu hoặc tam hợp cũng gọi là đương đầu chắc có nhiều người thắc mắc không hiểu tại sao tuần triệt chiếu cũng gây ảnh hưởng mạnh mẽ như án ngữ. Điều này rất dễ hiểu vì có bao giờ người ta chỉ căn cứ vào nguyên cung mệnh để giải đoán đâu mà phải kết hợp với các sao khác ở cung xung chiếu và tam hợp (nhất là xung chiếu).
Do đó nếu như mệnh có tử phủ (dần thân) rất cần vũ tướng và các bộ trung tinh khác như tả hữu thai tọa khôi việt mới thành các quân thần khánh hội. Nếu các sao này ở ngoài lại bị tuần triệt án ngữ thì làm sao kết hợp được với tử phủ khiến cho 2 sao này bị cô đơn và trở thành vô hiệu lực, thành ra vấn đề tân khổ cũng rất hợp ngay cả mệnh vô chính diệu cũng vậy bất luận có trung tinh tốt tại mệnh hay không cũng cần có sự hỗ trợ bên ngoài, không khác gì một nước chậm tiến cần sự việc trợ từ nước ngoài. Nếu bị tuần triệt ngăn chặn thì làm sao có chỗ nương tựa khiến cho đã xấu lại càng xấu thêm, tai hại hơn cả trường hợp có chính tinh nhiều.
Các dương số mệnh vô chính diệu trong trường hợp này sẽ cảm thấy đương đầu theo cách chiếu cũng hiệu nghiệm vô cùng.
Sau hết tại sao tuần triệt đương đầu tại mệnh hay tại các cung tam hợp chỉ hành hạ lúc thiếu thời chứ lại không gây trở ngại cho tuổi trưởng thành trở đi. Có người cho rằng triệt từ năm 30 tuổi trở đi sẽ yếu đi, nhưng nói đến tuần thì hơi khó trả lời vì tuần ảnh hưởng suốt cả đời hoặc mạnh mẽ từ 30 tuổi trở đi. Lại có lý thuyết cho rằng lúc ít tuổi chịu đại hạn đầu nằm ngay tại mạng, nhưng qua đại hạn kế tiếp tránh được tuần triệt rồi và tuổi còn trẻ sao vẫn tân khổ
(trường hợp tuần triệt án ngữ tại mệnh còn có lý do vì 2 sao đó đè lên 2 cung. Những trường hợp ở các cung xung chiếu thì đâu ảnh hưởng gì cho đại hạn kế tiếp).
TRIỆT, TUẦN 5
Trong khoa Tử Vi chưa có sao nào bị tranh chấp dữ dội như hai sao Tuần Và Triệt. Có nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến ngũ hành, thời gian, mức độ, cường độ, ảnh hưởng, sự đồng cung của Tuần, Triệt. lần lượt trình bày những quan điểm tranh chấp và thử nêu ra quan điểm riêng.
Có hai quan điểm về hành của Tuần, Triệt
a) Tuần Triệt không có hành cơ hữu và cố định. An ở cung nào sẽ có hành của cung đó. An ở hai cung có hai hành khác nhau thì Tuần, Triệt cũng sẽ có hai hành, mỗi hành tương ứng với một cung. Như vậy, Tuần Triệt có 5 hành
b) Tuần triệt thuộc hành thủy (có người cho là Hỏa) và có 2 vị trí lợi hay bại địa :
Lợi địa ở Tỵ, Ngọ và Thân, Dậu. Tại Tỵ, Ngọ, Tuần Triệt gọi là Hỏa Không, tại Thân Dậu gọi là Kim Không. Ở Tỵ Ngọ thì phát đạt, ở Thân, Dậu thì tiếng tăm : hạn đến 2 bộ cung này thì tuần triệt không phá hại mà còn trở thành phú trạch.
– Bại địa ở vị trí khác. bấy giờ hai sao này tác họa.
Không rõ tác giả nào đỡ đầu cho quan điểm nào, cho nên không thể biết căn bản của lập luận của 2 quan điểm này. Ngay thái thứ lang cũng không thấy đề cập đến ngũ hành của Tuần Triệt. Theo chúng tôi quan điểm thứ 2 có hai điều đáng nói là sai lầm và mâu thuẫn :
– Sai lầm ở điểm nào cho rằng Tuần Triệt đóng ở Tỵ Ngọ là vị trí không bao giờ có của Tuần hay Triệt. Tuần Và Triệt chỉ đóng ở Thìn, Tỵ, và Ngọ, Mùi. Nếu ở Thìn Tỵ và Ngọ Mùi thì làm sao gọi là Hỏa Không một cách đơn thuần được, vì có lẽ Thìn là Thổ, ở Mùi cũng Thổ.
– Mâu thuẫn ở điểm cho rằng, Hỏa không ở Tỵ Ngọ sẽ gây phát đạt còn ở vị trí khác thì tác họa (như ở hai cung Thổ Thìn và Mùi). Chẳng lẽ Tuần Triệt ở Thìn Tỵ thì phát đạt cho Tỵ (cung Hỏa) mà tác họa cho Thìn (cung Thổ)
Đây là một nghi vấn rất lớn, gây ngộ nhận khác nhau vì thiếu sự giải thích dựa trên một căn bản lý thuyết hay lý tính nào khả chấp.
Tuần, Triệt còn bị dị nghị về thời gian ảnh hưởng.
Thái thứ lang rất rõ ràng khi cho rằng :
Tuần ảnh hưởng mạnh mẽ trong “suốt đời người”
Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ “từ lúc cất tiếng chào đời cho đến năm 30 tuổi. Còn từ 30 tuổi trở đi, ảnh hưởng kém dần” (Tử Vi Đẩu Số, trang 345, 346)
Dù vậy có nhiều nhà lý học không đồng ý hoàn toàn về thời điểm 30 tuổi của sao Triệt. Lập luận bài nêu lên 2 lý lẽ có tính cách nghi vấn :
Căn bản nào để ấn định thời điểm 30?
Sau 30, ảnh hưởng “kém dần”, vậy kém đến độ nào, và bao giờ mới dứt?
Thái thứ lang cho rằng cả 2 sao “ảnh hưởng mạnh mẽ” trong khi đó có người cho rằng :
Tuần ảnh hưởng nhẹ
Triệt ảnh hưởng mạnh
Không thấy ấn định cường độ mạnh hay nhẹ, chỉ nói mơ hồ như thế cho nên rất khó lượng giá với các sao chính và phụ, cung cường, cung nhược v.v…
Trong giả thuyết, thời gian ảnh hưởng “mạnh mẽ” ngang nhau, cũng có 2 luận hướng về mức độ :
Tuần hay Triệt biến sao xấu thành tốt, sao tốt thành xấu. Ví như Âm Dương hãm gặp Tuần, Triệt thì sáng sủa, nếu Âm Dương sáng gặp 2 sao này thì tối lại. Tuần hay triệt chỉ làm cho sao xấu bớt xấu chớ không đến nỗi làm cho tốt lên. Luận hướng nào có giá trị?
TUẦN TRIỆT ĐỒNG CUNG
Cũng có 2 hướng luận đoán :
Có người cho Tuần và Triệt đồng cung phối hợp ảnh hưởng với nhau. Nói khác đi, cung nào bị Tuần Triệt đồng cung thì nếu xấu sẽ xấu gấp đôi, tốt gấp đôi.
Có người cho rằng Tuần Triệt đồng cung khắc chế lẫn nhau, nghĩa là Tuần phá Triệt, Triệt phá Tuần. Có người cho rằng đến độ coi như không còn có 2 sao đó nữa.
QUAN ĐIỂM CỦA TÁC GIẢ
NGŨ HÀNH CỦA TUẦN, TRIỆT
Tử Vi học lấy ngũ hành làm gốc triết lý. Sao này cũng bị ngũ hành hóa. Tuần Triệt cũng có hành vậy.
Nhưng, thiển nghĩ, Tuần Triệt có lẽ là 2 sao đặc biệt hơn các sao khác về mặt ngũ hành. Nó không chỉ có một hành duy nhất và cố định và có thể thay đổi hành tùy theo vị trí tọa thủ và có thể có cả 2 hành một lượt, nếu đóng ở cung khác hành
Tính cách lưỡng hành đó làm cho 2 sao này hết sức linh động, có 2 hướng chi phối, mỗi hướng trên một cung.
Thú thật, tôi cũng không có căn bản nào khi đề ra quan điểm này, nhưng tôi cho đó là hợp
lý.
THỜI GIAN ẢNH HƯỞNG
Có thể chấp nhận quan điểm của thái thứ lang về điểm này, tức là :
Tuần ảnh hưởng suốt đời.
Triệt chỉ ảnh hưởng đến khoảng 30 năm đầu, và giảm dần ảnh hưởng từ khoảng 30 năm về
sau
Thiết tưởng chỉ nên nói đến khoảng thời gian, thay vì xác định thời điểm, và thiết tưởng không nên cho tỷ lệ giảm vì lẽ :
Thời gian đó lệ thuộc sự tốt xấu rất phức tạp của Phúc Đức, Mệnh Thân, Đại Tiểu Hạn là những ẩn số chi phối hỗ tương rất chằng chịt và rất linh động tùy mỗi lá số .
CƯỜNG ĐỘ ẢNH HƯỞNG
Chúng tôi không cho rằng 2 sao này đều “ảnh hưởng mạnh mẽ” như Thái Thứ Lang. Thiển nghĩ, theo nguyên nghĩa của chữ Tuần, Triệt, cừơng độ đó đã được quy định rồi :
Tuần ảnh hưởng nhẹ, vừa phải hơn
Triệt ảnh hưởng mạnh, quyết liệt hơn
Không nên và không thể cho tỷ lệ hơn kém rõ rệt vì đây là một lượng theo hàm số của Phúc, Mệnh, Thân, Hạn của lá số, chưa kể sự thẩm định thêm yếu tố phúc đức thực tại, có thể khác với phúc đức lá số (nhất là đối với 2 người trùng giờ sinh).
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
Thiển nghĩ rằng, vì quan niệm cường độ ảnh hưởng như trên, cho nên, không thể và không nên nói dứt khoát về mức độ ảnh hưởng. Không thể nói minh thị rằng Tuần hay Triệt biến sao tốt thành xấu hay chỉ làm bớt tốt, hoặc biến sao xấu thành tốt hay bớt xấu. Hiệu lực chế giảm của Tuần Triệt trên các sao khác còn lệ thuộc hàm số của Phúc, Mệnh, Thân, Hạn
Nhưng, có thể nói cụ thể hơn rằng :
Tuần vì ảnh hưởng nhẹ, vừa phải nên làm cho sao xấu bớt xấu chớ không làm thành tốt lên. Ngược lại, Tuần làm cho sao bớt tốt chớ không làm cho xấu hẳn đi
Triệt, vì ảnh hưởng mạnh và quyết liệt hơn nên có thể làm cho sao xấu thành tốt và ngược lại, trong suốt thời gian Triệt có hiệu lực mạnh. Khi Triệt giảm dần hiệu lực, mức độ ảnh hưởng sẽ luận như sao tuần
VẤN ĐỀ TUẦN, TRIỆT ĐỒNG CUNG
Tuần và Triệt tuy khác về cường độ, mức độ, thời gian ảnh hưởng và có ngũ hành linh động nhưng giống nhau về tác dụng : hai sao này chi phối tất cả các sao khác không loại trừ sao nào
Mặt khác, trong khoa Tử Vi, chưa thấy có trường hợp nào hung tinh khắc chế lẫn nhau hay các tinh tác hóa lẫn nhau. Chỉ thấy có sự phối hợp tác họa của các hung tinh chớ không có sự xung đột giữa các hung tinh. Chỉ thấy có sự phối hợp phù thịnh của các các tinh chớ không có sự cạnh tranh giữa cát tinh với. Chỉ thấy có hung tinh khắc các tinh, hay cát tinh chế hung tinh, chớ chưa thấy hung tinh vừa khắc cát tinh vừa “đánh lộn” với nhau. Như vậy, trong ý niệm của người sáng tác khoa Tử Vi, có sự tiềm ẩn sự phân biệt chính và tà thành 2 phe rõ rệt trong khi chia các sao thành 2 lọai cát và hung tinh
Ý niệm chính, tà phân minh như vậy đưa đến ý niệm chính chống tà, tà chống chính. Có thể có sinh khắc về ngũ hành giữa hung tinh (hay cát tinh), chớ không có sự xung đột về “lý tượng” giữa nội bộ hung tinh (hay cát tinh). Ý niệm chính, tà xung đột của người xưa đơn giản như vậy dù sự đơn giản đó không hẳn phản ảnh thực tế của cuộc đời
Trong inh thần đó, khi Tuần và Triệt đồng cung, không có sự đối kháng mà chỉ có sự phối hợp tác hóa. Không có ý niệm Tuần Triệt tương khắc mà chỉ có ý niệm Tuần Triệt tương trợ hay tương hòa. Cụ thể là cung nào bị Tuần Triệt cùng án ngữ, sẽ bị cả 2 ảnh hưởng song hành về hướng tốt cũng như về hướng xấu.
Cách thức phối hợp tác hóa này đã từng có nhiều tiền lệ. Ví dụ : Tả hữu đồng cung, Không Kiếp đồng cung, Tử Phủ đồng cung, Aâm Dương đồng cung .v.v… sẽ làm gia tăng ảnh hửơng (tốt hay xấu) của 2 sao đồng lọai, đồng tác dụng chớ không gỉam trừ ảnh hưởng của 2 sao đồng lọai, đồng tác dụng. Ví dụ : Không kiếp hãm địa thì cả Không lẫn Kiếp cùng nhau tác họa, chớ Không chẳng phá Kiếp mà Kiếp cũng chẳng phá Không.
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào.
Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của 2 sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán :
a) Có tác giả cho rằng, và điều này hợp lý, Tuần là Aùm Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
b) Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.
Trong thời gian 2 sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết :
– Gây trở ngại ít hay nhiều cung đó. Mức độ ít hay nhiều tùy thuộc sự tốt, xấu của 2 cung
Phúc mệnh Thân
Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.
– Tác hóa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có 2 cường độ : hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao(như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm bớt tốt hay bớt xấu).
Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ :
a) Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Trong trường hợp này, Tuần hay Triệt không hẳn tiên quyết bất lợi cho cung tọa thủ. Dù sao, cần lưu ý rằng ngoại lệ này không tuyệt đối : có thể các sao bị giảm xấu hẳn, có thể chỉ giảm được cái xấu trong một hạn kỳ nào mà thôi, không hẳn tác dụng toàn thời gian.
b) Tuần hay Triệt đóng ở cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đường số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.
c) Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng, ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, đượic Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.
Mặt khác, vì Tuần chỉ ảnh hưởng nhẹ và Triệt tuy ảnh hưởng mạnh nhưng ngắn hạn cho nên việc đắc 4,3 hay 2 Không chỉ tốt đẹp trong một thời gian mà Tuần hay Triệt còn hiệu lực, chớ không kéo dài mãi mãi suốt kiếp.
Sau cùng cái tốt nói trên còn lệ thuộc hàm số của Phúc, Mệnh, Thân nên cần phải cân nhắc cẩn thận
Mặc dù Tuần, Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng 2 sao này không phải bất khả xâm phạm : nó vẫn bị các sao kia chi pho61i lại, nhất là chính tính. Có sự ảnh hưởng qua lại 2 chiếu, cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng 2 chiều đó với hàm số Phúc Mệnh Thân
Cũng vì sự chi phối 2 chiều như vậy cho nên các sao ngộ Triệt Tuần không hòan tòan mất hẳn bản chất và đặc tính mà chỉ biến thể, giảm sút một phần ý nghĩa mà thôi.
XIII/Số giầu có
1. Thiên tướng thủ Mệnh (Điền trạch), Vũ khúc và Thiên lương kề bên.
2. Vũ khúc thủ Mệnh (Tài bạch), Nguyệt ngay bên cạnh.
3. Thiên mã thủ Mệnh, Vũ, Lộc ngay bên. Gặp sinh, vượng càng tốt.
4. Thân cư Điền; Lương và Tướng củng chiếu + không tọa nơi Không vong.
5. Nhật, Nguyệt lâm cung Điền trạch.
6. Thái dương thủ Mệnh tại Ngọ.
7. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, không tọa nơi Không vong lại gặp Cát tinh tại bản Cung.
8. “Nhật xuất phù tang”: Nhật Nguyệt thủ Mệnh (Quan lộc) tại cung Mão.
9. Nhật thủ Mệnh tại Hợi.
10.Điền trạch tại Tý, Nguyệt cũng tại đấy.
11. Tử vi thủ Mệnh 2 sao Tả, Hữu giáp bên.
12. “Quần thần khánh hội”: Tử vi, Tả, Hữu cùng thủ Mệnh. Thêm Phủ, Tướng, Vũ, Âm càng tốt.
13. Trước Thiên mã có Lộc tồn, Ấn tinh đồng cung.
14. Khôi Việt tọa Mệnh + Thiên tướng tọa củng.
15. Tham Hỏa thủ Mệnh, cùng cư miếu vượng.
16. Vũ khúc thủ Mệnh tại Mão.
17. 2 sao Quyền, Lộc thủ Mệnh nơi miếu vượng.
18. Tham Hỏa thủ Mệnh cùng cư miếu vượng.
19. Xương, Phúc tương giáp, trong cung Mệnh có Cát tinh + Di, Quan, Tài tam phương Cát tinh củng chiếu.
20. Tử vi thủ Mệnh, trước sau có Nhật, Nguyệt củng chiếu.
*****
XIV/ Số nghèo khó
8/ Lộc tông, Hóa lộc tọa Mệnh gặp Không, Kiếp.
7/ Tứ sát thủ Mệnh lại thêm Tham, Hình giao hợp và Cát tinh lâm Hãm địa.
6/ Phá quân thủ Mệnh nơi Hãm địa.
5/ Vũ khúc, Liêm trinh cùng thủ cung Mệnh.
4/ Thái dương Thái âm phản bối lại gặp Cự, Âm.
3/ “Mã lạc không vong”: Thiên mã lạc vào Không vong, chủ bôn ba, dù có Lộc tồn xung hợp cũng vô dụng.
2/ “Lộc phùng lưỡng sát”: Lộc tồn tọa Không vong lại gặp Kiếp, Không, Thất sát.
1/ “Sinh bất phùng thời”: Mệnh tọa Không vong gặp Liêm trinh.
XV/ VẤN ĐỀ GIẢI ĐOÁN VẬN HẠN
Nguyên tắc giải đoán vận hạn
1.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và chính tinh nhập hạn
Ví dụ: Tử vi (Thổ) an Ngọ (Hoả) – Cự môn (Thuỷ) an Hợi (thuỷ). Cung sinh tinh hay hoà với tinh là được thiên thời.
2.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh
Ví dụ: Mệnh hoả nhập hạn ở cung dần mão hay tỵ ngọ
Cung sinh mệnh hay hoà với mệnh là được địa lợi.
Nếu mệnh sinh cung như mạng Kim hạn ở Tí là sinh xuất thì mạng bị tiết khí, giảm tốt.
Nếu cung khắc mệnh như mạng mộc hạn đến thân dậu là bị khắc nhập là rất xấu.
3.Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn với bản mệnh.
Ví dụ: Mệnh hoả hạn gặp Thái dương hay có Lương là tốt. Vậy tinh sinh mệnh hay hoà với mệnh là được nhân hoà nhưng chính tinh phải miếu vượng và không bị tuần triệt án ngữ. Nếu hãm thì phải có tuần triệt án ngữ mới thành tốt.
Chính tinh tại cung nhập hạn cũng phải phù hợp với chính tinh thủ mệnh nói đơn giản là mệnh ở dương cung hạn đến dương cung mới hợp cách. Tuy nhiên nếu mệnh ở dương, hạn ở âm hay mệnh ở âm hạn ở dương mà chính tinh miếu, vượng, đắc địa và sinh hay hoà với hành của mệnh thì hạn cũng tốt nhưng vẫn phải đề phòng những sự không may, những sự không đắc ý. Ví dụ mệnh hoả cự Tỵ có Thái dương hạn đến cung Tuất có Tham Lang (M) sinh mệnh. Tuy không cùng âm dương, cùng cách nhưng vẫn tốt.
Được cả 3 yếu tố Thiên Thời, Địa lợi, Nhân hoà là đại vận rực rỡ thông thường được hai yếu tố đã phát đạt lắm rồi, nếu được 1 yếu tố đã đủ mãn nguyện. Nếu cả 3 yếu tố đều là vận xấu, đại hạn xấu. Nếu có thêm hung tinh (H) thì là đại hạn thất bại, rủi nhiều hoặc là hạn về với tổ tiên.
Riêng trường hợp không được địa Riêng trường hợp không được địa lợi ta có thể xem cung an thân với hành của cục. Ví dụ: tân tại tí – thuỷ cục là tốt.
4.Sau khi xét chính tinh cần phải xét các trung tinh, hung tinh
Nếu: Nhiều sao đắc cách kể cả hung tinh đắc địa là được hạn tốt. Nếu nhiều sao xấu không đắc cách là hạn xấu. Nếu tốt xấu lẫn lộn thì cân nhắc nếu tốt nhiều hơn, mạnh hơn thì hạn tốt. Nếu xấu nhiều hơn thì hạn xấu. Cần nhớ là các sao chỉ có ảnh hưởng khi đủ bộ, đủ đôi, đủ cách. Nên khi xem đại hạn phải tính sao thủ mệnh để phối hợp với các sao của đại hạn. Ví dụ mệnh có Cơ ở sửu, Đồng ở dậu – hạn đến cung mùi có lương nguyệt ở mão thì có thể đoán theo cách Cơ nguyệt đồng lương. Cần nhớ tính chất các sao về phương diện nào như tử vi có tính cách giải nguy, mang điều may đến, Liêm trinh mang tai nạn đến. Lưu ý đến vai trò Tuần Triệt.
5.Xét các biến cố xẩy ra trong hạn.
Căn cứ vào ý nghĩa các sao trong hạn như phúc tinh thì có quý nhân giúp đỡ, được cứu giải – Quý tinh thì có công danh – Thi cử đậu – tài tinh thì phát đạt tài lộc – Hao tinh thì tán tài. Cần phải xem sự giao lưu của các tinh đẩu có thể tăng giảm sự may rủi.
Hạn ở cung nào các biến cố thường xẩy ra trong phạm vi cung đó. Ví dụ hạn cung phu thê thường là về vấn đề hạnh phúc, ở Tử thì thường liên quan đến con cái, ở điền thường liên quan đến nhà cửa, nơi ăn ỏ…
6.Vai trò các sao nhập hạn
Tử vi là tư tưởng chỉ đạo hành động, Thiên phủ là nền tảng xã hội, Thái âm là nền tảng gia đình, Tham Lang là bản thân
Thiên phủ + Tham Lang + Thiên Không -> nền tảng xã hội đạo đức nhưng có người lợi dụng.
Thái âm (M-V) + Triệt -> Gia đình đảo lộn nhưng vẫn thanh thản
Tham Lang + Tuần -> Sở thích bản thân bị hạn chế
Cự Môn -> Dễ bị ảnh hưởng bên ngoài lôi cuốn
Thiên Tướng – hành động uy nghi dũng mãnh
Thiên Lương – Từ Thiện
Thất Sát – Sát phạt
Phá Quân – Hao tán
Vũ Khúc Cô quản chủ cô đơn lạnh lẽo đơn chiếc nhất là với nữ mệnh, đa sầu đa cảm nhưng với người chưa có chỗ ở thì sao này chủ sắp có nơi ở ổn định do mình tạo lập, lớn hay nhỏ tuỳ theo các trung cát tinh khác hội họp.
Khoa + Quyền Lộc +Tứ Linh rất tốt, nhưng với người thích an nhàn, không cầu danh lợi thì lại vất vả suốt ngày.
Thai Toạ – Tư cách trung hậu, thanh nhà, bề thế, chững chạc nhưng nếu có sao xấu như cô quả kình hình mã hội tụ thì là hạn thanh nhàn nhưng bị xa cách một nơi tức là nằm bệnh viện.
Thai toạ + Tứ linh – Hạn tháo vát rất tốt
Đào Hồng đời sống tình cảm dồi dào, nhiều may mắn trong tình trường nếu không bị xung phá.
Đào Hồng Song hỷ Tả Hữu Khôi Việt – Gạt không hết người yêu
Đào Hồng Thiên Không Hoá Kỵ Không Kiếp Cô Quả Đẩu Quân Thái Tuế Vũ Khúc – Rất vô duyên nên thất bại tình trường
Tử Tham + Tuân hay Triệt + Thiên Không – Hạn không thích tình ái muốn đi tu
Thiên Cơ + Đào Hồng + Thiên Không + Cô Quả – Hạn có thể chết
Khốc Hư chủ bế tắc hiểm ác, Khốc tượng trưng tiếng ồn ào náo nhiệt Hư tượng trưng tâm trạng, không khí thầm lặng u buồn. Khốc Hư chủ hao mòn trong công việc làm ăn.
Thiếu Dương giải được một số tật bệnh tai ách nhỏ có thêm Thái dương (Đ) là tăng thêm sức sáng làm mọi việc hanh thông thuận lợi.
Mệnh có thiếu dương thủ mệnh hoặc tam hợp chiếu là người thông minh, sáng suốt, mềm mỏng, từ thiện nhưng thích được hơn người, lấn át người. Cần có nghị lực cao cả để không vướng vào tội lỗi, không nên khôn ranh quá mà thành thất bại.
Kình Đà – Thân thể
Kình (Đ): Hùng dũng – Kình (H) Tai hoạ
Đà (Đ): Biếu lành – Đà (H): U, biếu có biến chứng gây tổn thương khuôn tật ở bên trong cơ thể, khó trị. Đà (Đ) – u, biếu chữa được.
Hoả Linh – Tinh thần tai hoạ
Không Kiếp – Tinh thần bị u mê, tài sản vật chất mất mát, sức khoẻ suy yếu công danh thăng giáng.
7.Sự liên hệ giữa Mệnh Thân Phúc
Mệnh Thân Tốt, hạn có phát nhẹ, cũng có thể tăng thêm mức phát hơn
Mệnh và Tìa quá kém mà hạn phát tài thì cũng chỉ phát vừa chứ không thể phát lớn được
Mệnh và Phúc quá tốt mà hạn xấu thì chưa phải là hạn yểu vong
Tóm lại Mệnh Thân Phúc Tài Quan gia giảm hạn Tốt xấu.
8.Sự quân bình giữa hạn với mệnh
Mệnh hảo thân hảo hạn hảo: Đáo lão vinh xương
Mệnh suy thân suy hạn suy: Chung thân khất cái (số ăn mày)
Mệnh hảo bất như hạn hảo – Thân hung bất nhược hạn hung
Mệnh bình thường nhưng hạn tốt – như cỏ non gặp mưa
Mệnh xấu, vận xấu: Như cỏ non gặp xương muối – xấu lắm
Mệnh tốt không bằng thân tốt, thân tốt không bằng hạn tốt.
Mệnh tốt thì tiên vận sung sướng, thân tốt thì hậu vận toại nguyện
Mệnh thân cùng tốt mà hạn xấu thì chỉ hạn đó bị vất vả long đong
Mệnh thân cùng xấu mà hạn tốt thì sung sướng đầy đủ nhưng không toàn mỹ – cách “Khô mộc tùng xuân”
Mệnh thân cùng xấu – hạn cũng xấu – Phúc cũng xấu: Hạn xuống dốc không phanh, nhiều tai hoạ, trẻ con người già dễ tử vong.
Lưu ý: Khiđại tiểu hạn rất tốt đẹp và hợp với mệnh thân mà vẫn khốn đốn có khi còn mất mạng nữa chính vì: Mệnh thân quá xấu không đủ sức thâu nhận cái tốt quá mà thành vất vả hoặc chết yểu. Cho nên cái khó của Tử vi là Mệnh Thân và Hạn phải quân bình tương xứng không quá mức.
(Còn tiếp)
9.Sự tương quan giữa các sao ở mệnh thân với các sao ở hạn
Có khi hạn rất tốt mà chẳng ăn thua gì ví dụ: Hạn có Tử phủ vũ tướng, tả hữu, thai toạ, khôi việt, khoa quyền lộc mà vẫn lận đận, bất đắc chí chỉ vì mệnh thân có Phá quân không kiếp kình đà tức những hung sát tinh gian manh, thủ đoạn không thể hoà hợp được với các nhóm sao quí phái quân tử. Trường hợp này nếu hạn có Thất sát, Hoả linh thì dễ thành công hơn vì hai nhóm sao mệnh thân và hạn ngang hàng tương xứng.
Cũng có nhiều trường hợp không cần đến sự ngang hàng tương xứng mà cần các sao thành bộ, thành cách tức là đủ năng lực: Ví dụ mệnh có Long Phương hạn gặp Hổ Cái thành đủ bộ Tứ Linh – Mệnh có Tử phủ Vũ Tướng thì hạn cần có Tả hữu, Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền Lộc để thành cách “Quân thần khánh hội” Mệnh Sát Phá Liêm Tham” hay Tham Vũ cần hạn có Không Kiếp (M) ở Tỵ Hợi hay Kình Đà (M-V) hỗ trợ mới hay chứ Khôi Việt Thai Toạ lại không hợp cách với nhóm hung tinh nên nhiều khi gặp trở ngại.
Lại có khi hạn có nhiều sao tốt đẹp mà vẫn không hanh thông, chỉ vì sao không đủ bộ nên chưa hoạt động được, ví dụ: Có Khoa Quyền thiếu Lộc, có xương thiếu khúc, có khôi thiếu Việt, Có tả thiếu hữu, Có Phượng thiếu Long… cho nên trong xã hội có người có quý mà không có phú, có người có phú mà không có hạnh phúc chỉ vì nhóm sao hay cách chưa đủ bộ ở mệnh cũng như ở đại tiểu hạn.
Những trường hợp thiếu này ta có thể tìm sao thay thế như Lộc tồn thay Hoá Lộc, Thanh Long thay Long trì, Thiên Không thay Địa không, Kiếp Sát thay địa kiếp.
Tóm lại: Việc giải đoán hạn cần nhận định sự tương ứng để xét đoán tốt, xấu chứ không căn cứ vào đặc tính tốt xấu của sao. Trở lại ví dụ trên hạn có Tử phủ Vũ Tướng nếu mất Khoa quyền Lộc và bị gò bó bởi hai sao Tuần Triệt thì cát tinh tả Hữu Thai Toạ Khôi Việt không đàn áp nổi nhóm hung tinh ở mệnh thân nên đành để chúng hoành hành.
Tử vi tối kỵ tuần triệt nên cách Tử Phủ Vũ Tướng bị Tuần Triệt là xấu nhưng cũng có khi lại tốt, ví dụ: Một người ốm liệt giường chỉ chờ chết nếu đại hạn của người này có Tuần Triệt mà chỉ hơi xấu thì chưa chết được mà phải chờ đến khi hạn cso Quan, Phúc Khôi Việt Tả Hữu Khoa QUyền Lộc Đào Hồng Song Hỷ mới được giải thoát, nhưng nếu bệnh mới đau ít ngày mà gập đại tiểu hạn thật xấu thì có thể hết số.
Mệnh Thân có Tử Phủ Vũ Tướng cách tối kỵ hạn gặp Không Kiếp
Mệnh Thân có Sát Phá Liêm Tham cách tối kỵ hạn gặp Tuần Triệt
Mệnh Thân có Cơ Nguyệt Đồng lương cách tối kỵ hạn gặp Hoả Linh
Mệnh Thân có Nhật Nguyệt cách tối kỵ hạn gặp Kình Đà
Mệnh có Hoả Linh gặp hạn có Việt Hình dễ gặp tai nạn điện lửa sấm sét nguy hiểm hay không còn tuỳ thuộc ở các chính tinh và sao cứu giải.
Mệnh có Mã Tang Hổ gặp hạn ở cung Ách có khốc hư Không Kiếp Hoả Linh dễ bị ho lao hay hen suyễn
Các hung tinh bại tinh phải cân nhắc (M-V-Đ-H) mới phaâ định được tốt xấu.
Hạn gặp Hinh, Hoa, Bại tinh nhiều hơn cát tinh nếu không có Tuần Triệt:
Mệnh VCD – Giảm thọ
Quan VCD – Công danh bất hiển
Tài VCD – Nghèo túng
Phúc VCD – Phúc giảm, kém
Thời gian ứng nghiệm
Mệnh Dương nam Âm nữ hạn gặp nam đẩu tinh – ứng nửa đầu đại hạn hay nửa đầu tiểu hạn.
Mệnh Dương Nữ, Âm nam hạn gặp bắc đẩu tinh – ứng nửa đầu đại hạn hay nửa đầu tiểu hạn.
Mệnh Dương Nam – Âm nữ hạn gặp Bắc đẩu tinh – ứng nửa cuối đại hạn hay nửa cuối tiểu hạn
Mệnh Dương nũ Âm nam gặp hạn Nam đẩu tinh – ứng nửa cuối đại hạn hay nửa cuối tiểu hạn.
Mệnh thân có sẵn hung tinh cư chiếu, hạn gặp thêm hung sát tinh và các sao lưu xấu hội tụ thêm vào hạn thì cần đề phòng những tai ách sắp xẩy ra.
10.Những cung lâm hạn kỵ với chi tuổi:
Tuổi Tí – Hạn xấu ở cung dần thân – nhiều tai ách nặng nề
Tuổi Sửu – Hạn xấu ở cung Sửu Ngọ và cung có Thất Sát – Nhiều nguy hiểm nặng
Tuổi Dần – Mão – Hạn xấu ở cung Tỵ Hợi
Tuổi Thìn – Hạn xấu ở La Võng và cung an thân – tai ách, bệnh tật, nguy hiểm.
Tuổi Tỵ – Hạn xấu ở cung Tỵ và cung an thân – Tai cách, bệnh tật nguy hiểm.
Tuổi Mùi – Hạn xấu ở cung dậu, hợi và cung có Kình Đà
Tuổi Thân – Hnạ xấu ở Ngọ và các cung có Linh Hoả
Tuổi Dậu – hạn xấu ở các cung cso Kình Đà
Tuổi Tuất – xấu ở các cung La Võng, Cung Tỵ, Cung Tỵ, Cung An Thân và cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không – Hạn rất nặng
Tuổi Hợi – hạn xấu ở cung Tỵ – Cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không – hạn rất nặng.
Tiểu Hạn
Đại hạn cũng như tiểu hạn đều phải xem
Xem cung chính, xung chiếu, 2 cung tam hợp, nhị hợp
Tiểu hạn là giai đoạn 1 năm của đại hạn nên phải căn cứ vào gốc đại hạn chứ không phải năm Tí nào cũng giống nhau. Gốc đại hạn hướng về công danh thì tiểu hạn cũng hướng về công danh. Gốc đại hạn hướng về tài lộc thì tiểu hạn cũng hướng về tài lộc.
Như vậy tiểu hạn phụ thuộc vào đại hạn và cũng phụ thuộc vào mệnh thân phúc nên một trong những cách đoán tiểu hạn là nhập các sao của tiểu hạn vào đại hạn.
Tiểu hạn ở cung nào ảnh hưởng ngay vào cung đó nhiều
Tiểu hạn vào năm tuổi, tốt thì tốt hơn các năm khác, xấu thì xấu hơn các năm khác nhất là đại tiểu hạn trùng phùng. Thông thường năm tuổi là năm có sự bất mãn.
Xem tiểu hạn cũng phải lưu ý đến CAN CHI của năm hạn so với tuổi có vào năm Thiên khắc địa xung hay xung kỵ hợp phá.
Thông thương phải xem kỹ các sao lưu mỗi năm, các sao này cũng có thời gian hợp với ngũ hành mới hoạt động chứ không hoạt động suốt năm sao thuộc Mộc hợp tháng 1-2; sao thuộc hoả hợp tháng 4-5, sao thuộc kim tháng 7-8, sao thuộc thuỷ hợp tháng 10-11, sao thuộc thổ hợp tháng 3-6-9-12. Cũng cần nhớ so sánh ngũ hành của sao với cung để tìm hiểu cường độ hoạt động của sao. Ví dụ: Ở cung Tí các sao thuỷ và mộc được khởi sắc, các sao kim bị suy nhược, các sao Thổ bị suy nhược, các sao hoả kém hiệu lực.
Cách suy đoán tiểu hạn một năm – Nguyên Lý giải đoán
1.Xem sinh khắc giữa cung mệnh nhập hạn và chính tinh nhập hạn
2.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh, xem có được địa lợi không? Mệnh khắc cung hạn cũng xấu, cung hạn khắc mệnh thì xấu nhất.
3.Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn và mệnh: Chính tinh nhập hạn cùng hành hay sinh hành bản mệnh thì tốt. Mệnh sinh chính tinh nhập hạn thì bình thường, Chính tinh nhập hạn khắc mệnh là xấu nhất. Mệnh khắc chính tinh nhập hạn thì chính tinh nhập hạn không ảnh hưởng gì.
Ví dụ: Mệnh Hoả gặp tiểu hạn có Vũ Khúc (Kim) thì chẳng thể phát tài trường hợp này cũng phải xem các trung tinh, bàng tinh, cùng hành hay sinh mệnh để có những giải đoán tốt.
4.Xem chiín tinh nhập hạn có (M, V, Đ). Nếu (H) thì cần có Tuần Triệt án ngữ, chính tinh phải cùng nhóm với chính tinh thủ mệnh.
Có 3 nhóm:
Nhóm Tử Phủ gồm Tử Phủ, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật
Nhóm Vũ Tướng
Nhóm Sát Phá Liêm Tham và Sát bại tinh
Mệnh và cung tiểu hạn gặp sao sáng sủa cùng một nhóm thì hạn tốt đẹp.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Tử Phủ – Hnạ gặp sao sáng sủa nhóm Sát Phá Tham thì cũng khá tốt nhưng trong cái may lại có cái rủi bất kỳ, ngoại trừ tuổi Kỷ thì không sao.
Mệnh có sao sáng sủa nhóm Sát Phá Liêm Tham hạn gặp sao sáng sủa nhóm Tử Phủ cũng khá tốt nhưng nếu nhóm Tử Phủ mờ xấu làm gì cũng thất bại là chuyện bình thường.
Mệnh có Vũ Tướng tốt đẹp hạn gặp sao sáng sủa của nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham thì rất đẹp và nếu nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham có mờ ám xấu cũng không đáng ngại.
Mệnh có nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham sáng đẹp gặp nhóm Vũ Tướng sáng sủa thì rất tốt đẹp. Còn nếu Vũ Tướng Mờ ám cũng không lo ngại
Hnạ gặp nhóm Sát Phá Tham hãm (H) xấu nhưng nếu có sát bại tinh đắc cách thì cũng tốt vì sát bại tinh phù trợ cho nhóm sát phá tham.
Mệnh Vô chính diệu (VCD) gặp sao sáng đẹp của Sát Phá Tham thị hạn tốt hơn gặp nhóm Tử Phủ.
Mệnh Vô Chính Diệu hạn gặp Vô Chính Diệu thì rất xấu trừ khi có Tuần Triệt án ngữ ở mệnh hay hạn thì lại tốt đẹp.
Nói chung: Chính tinh nhập hạn (M-V) thì may mắn, tài lộc vượng. Chính tinh nhập hạn hãm (H) thì nhiều rủi ro, tài lộc suy yếu.
Nam đẩu tinh hợp dương nam âm nữ, bắc đẩu tinh hợp Âm nam, dương nữ.
5.Xem chính chinh, xem các trung tinh hội tụ tại hạn, nếu đa số tốt đẹp thì là hạn tốt – đa số hãm xấu thì là hạn xấu.
6.Chính tinh và trung tinh, bàng tinh cũng cần được so sánh ngũ hành với hội cục của tiểu hạn. Ví dụ tiểu hạn năm Tỵ Dậu Sửu thuộc hội cục Kim thì Kim khắc Mộc, tiểu hạn năm Thân Tí thìn hội cục Tuỷ thì thuỷ khắc hoả etc.
Những sao bị khắc thì hoá tức là phát động, vùng lên làm cho năm đó (tiểu hạn đó) bị chi phối bởi sự vùng lên của các sao đó rất mạnh. Và những sao bị khắc phải đoán theo tính chất Hoá của nó. Ví dụ Liêm trinh hoá là Tù tinh tức là bị bó buộc không phát được chứ không đoán là liêm khiết. Tham Lang hoá thành đào hoa tinh.
7.Tiểu hạn dù tốt đến đâu mà gặp hạn xung (năm xung) cũng thường xẩy ra những sự chẳng lành như: Thị Phi, Khẩu Thiệt, đau yếu. Nếu lại thêm hung tinh không hợp tuổi thì lại càng nguy hiểm vì có thể xẩy ra hình thương, tang tóc. Tuy vậy nếu có nhiều sao cứu giải thì tai ương được giảm thiểu hoặc có thể tai qua nạn khỏi.
8.Can của năm tiểu hạn có ảnh hưởng đến các Bộ chính tinh như sau:
Năm Giáp kỷ – hạn Tử phủ Vũ Tướng – Tài lộc bột phát
Năm Ất Bính Đinh Nhâm – Hnạ có Cơ Nguyệt Đồng Lương – Nhiều tiến triển tốt
Năm Mậu Quý – Hạn Sát Phá Lieê Tham – Tốt
Năm Canh Tân – Hạn Cự Nhật – Tốt
Năm Đinh Canh- Hạn Nhật Nguyệt – Tốt
Năm Ất Nhâm – Hnạ Cơ Lương – Tốt
Năm Ất Tân – Hnạ Cơ Cự – Tốt
9.Xem hung cát gốc đại hạn 10 năm
Đại hạn là gốc, tiểu hạn dù tốt hay xấu cũng chỉ tăng giảm 10-15%. Đại hạn tốt mà lưu hạn xấu thì tiểu hạn đợưc giảm xấu, không đáng lo ngại. Đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt thì tiểu hạn bị giảm tốt chứ không nên mừng nhiều. Như vậy phải cộng những sao tốt và xấu cảu đại hạn gốc vào tiểu hạn. Thấy nhiều tốt là tốt, nhiều xấu là xấu. Nghĩa là có sự bù trừ tốt xấu giữa đại hạn và tiểu hạn.
Nguyên tắc này cũng áp dụng cho xem nhật, nguyệt, thời hạn.
Nếu đại hạn có cát tinh (M, V, Đ) và không bị lục đại sát tinh thì chủ 10 năm được yên tĩnh, an
lành, công danh, tiền bạc mỹ mãn. Nếu đại hạn có sẵn hung sát tinh thì lúc thành lúc bại bất nhất. Nếu đại hạn có những sao chiếu bị lạc hãm như Kình Đà cố định, Kình Đà Lưu, Không Kiếp – Hoả Linh và thêm ác sat tinh hội chiếu tiểu hạn bị hung sát tinh là bị bệnh tật, quan tụng, tai nạn, nặng hơn là tang tóc, tử vong.
Đại hạn có nhiều cát tinh thì không gặp tai ách, nếu ít sao tốt mà lại nhiều sát tinh thì càng nhiều tai ách hại người, hại của.
Đại hạn ở các cung Mão, Dậu – Thìn Tuất Sửu Mùi gặp các ác tinh như Liêm Trinh, Lục sát tinh, Hình Kỵ Thương Sứ chủ về đam mê tửu sắc, phân ly, tán tài, làm ăn thất bại nhưng nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì công danh thăng tiến, buôn bán làm ăn phát đạt, thêm người thêm của. Nữ mệnh gặp hạn này có hỷ tín.
Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được. Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp – lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được.
Đại hạn ở các cung Tí Ngọ Dần Thân Tỵ Hợi gặp Tử Vi Thiên Phủ Thiên Đồng Nhật Nguyệt, Xương Khúc Lộc Tồn – Hoá Lộc, cát tinh chủ về tài lộc hưng vượng.
Đại hạn có Thái tuế gặp Thiên Không, Địa Kiếp hay Kình Đà hay đại hạn tại cung Sửu có thương sứ giáp hai bên mà mệnh có Kình Đà rất đáng ngại.
Tiểu hạn gặp nhiều ác sát tinh hoặc có nhật hay nguyệt gặp 1, 2 hung tinh hay bị lục sát gia thêm Hoá Kỵ thì công chức gặp nhiều lủng củng trong công việc. Thường dân thì gặp lôi thôi lui tới công môn, người có bệnh thì trở nên nguy kịch, đàn bà có thai e bị sẩy thai. Nếu ác sát tinh lại lạc hãm thì tai ách đến nhanh như Vũ Bão – Nếu cả đại tiểu hạn đều không có sao cứu giả – Mệnh Thân cũng không có cứu tinh thì mạng như ngọn đèn trước gió.
Thái Tuế gặp Tướng quân – Trực Phù – Thương Sứ – Lục sát tinh – Hình Kỵ chủ hao tán tiền của, bệnh hoạ, làm ăn thất bại, sinh ly tử biệt là triệu chứng hung hại và lo buồn.
Ngoài ra cần nhớ 1 ví dụ sau: Đại hạn có địa không vẫn làm ăn tấn tới, phải chờ đến tiểu hạn có địa kiếp thì năm ấy mới bị lường gạt, trộm cắp, tai hoạ do không kiếp gây ra.
10. Xem lưu đại hạn
Lưu đại hạn giúp khắc chế đại hạn và cho biết ảnh hưởng của vận hạn trong năm đó thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn với tiểu hạn mà đoán. Xem Lưu đại hạn cũng xem cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.
Lưu đại hạn tác động như sau:
Thuỷ: Nuôi dưỡng Nhu Thuận Kín Đáo
Mộc: Vươn lên, thích học hỏi, cầu tiến, trẻ trung
Kim: Cứng Rắn, Thủ Cựu, Cô đơn, Biển Lận, Sắp suy tàn
Thổ: Khoan hoà đức độ
Hoả: Phát nhanh
Tóm lại: Tiểu hạn cho biết những biến cố trong năm phải tuỳ thuộc vào gốc đại hạn, Lưu đại hạn và các cung mệnh thân quan tài phúc.
Ví dụ: Tiểu hạn thật tốt về công danh nhưng quan lộc không tốt về công danh đại hạn cũng không phải về công danh thì công danh trong năm tiểu hạn cũng khó khăn hay chỉ có công danh nhỏ. Tóm lại: Tiểu hạn xấu nhưng đại hạn tốt, lưu đại hạn cũng tốt thì không có gì phải lo ngại.
11.Sao Lưu và ảnh hưởng:
Ngoài ảnh hưởng của gốc đại hạn, Lưu đại hạn, Tiểu hạn còn chịu ảnh hưởng của những sao lưu động không có ghi trong lá số và vị trí thay đổi mỗi năm của nó.
Các sao lưu gồm có: Các sao vòng Tràng Sinh , Vòng Lộc Tồn và Vòng Thái Tuế. Các sao này có đặc tính đem lại sự may mắn hay gây tai hoạ cuộc đời trong năm bình an hay sáo động do nhóm phi tinh này quyết định ngoài việc đem lại cho đương số sự tốt xấu các sao lưu động cũng thường gây biến cố liên quan đến phạm vi cung nó an trong năm.
Ví dụ: Lưu Kình ở Quan lộc thì có thể mất chức, hỏng công việc. Tai nạn về công vụ, về công việc làm ăn. Nhưng nên nhớ các phi tinh chỉ tính cho tiểu hạn mà thôi. (Các sao lưu đóng trong tiểu hạn)
NÓI THÊ VỀ CÁCH XEM ĐẠI, TIỂU HẠN:
Giải đoán ĐẠI-TIỂU HẠN ! Moi moi ng xem |
Người đăng: mannysong8899 00:12, 06/08/11 |
Trên bước đường nghiên cứu và học hỏi về Tử-Vi, tôi có thể nói rằng việc giải đóan vận hạn (tức là Đại Tiểu Hạn) khó khăn, phức tạp, nhất là vì ta phải cân nhắc và phối hợp qúa nhiều yếu tố, mặc dầu trong nhiều sách số có bàn tới khía cạnh này, nhưng tôi rất tiếc là hơi tổng quát và không được rõ ràng. Thực vậy, nếu cứ tra trong sách thì Đại Tiểu hạn gặp sao này bị hạn, gặp sao kia phát tài, hoặc Đại hạn nhiều sao tốt hơn sao xấu là tốt, hoặc Đại hạn xấu mà Tiểu hạn tốt cũng không hay … như thế chúng ta làm sao có thể đi tới kết luận và như thế cũng qúa giản dị, dễ dàng và thiếu linh họat, uyển chuyển, trái hẳn với tinh thần Tử-vi.Vi vậy tôi cố gằng thử triển khai cách giải đóan Đại Tiểu hạn (trong bài này tôi không đề cập đến Nguyệt và Nhật Hạn vì đi qúa sâu vào chi tiết rất khó khăn, dễ sai lầm và dễ bị thất vọng) nhưng sẽ bỏ qua những nguyên tắc thường được các sách nêu ra để cho khỏi rườm rà. I/- ĐẠI HẠN :Nếu so sánh với Tiểu hạn thì Đại Hạn dễ giải đóan hơn nhiều. Vì Đại hạn bao trùm chu kỳ 10 năm, do đó tổng quát hơn và nhất là các Đại hạn không bao giờ giống nhau, vì mỗi Đại hạn ở một cung không trùng nhau như Tiểu hạn (vì Tiểu hạn cứ 12 năm lại trở về cung trước). Tuy nhiên khi so sánh với cách giải đóan tổng quát Mệnh, Thân thì Đại hạn vẫn khó tìm hiểu vô cùng.Nói chung, khi giải đóan Đại hạn qúy bạn nên lưu tâm tới những điểm sau (theo thứ tự ) :- Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của Đại hạn. – Tương quan giữa ngũ hành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đại hạn, – Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam Đẩu hoặc Bắc Đẩu tinh – Phối hợp cung Phúc Đức với Đại hạn. – Phối hợp cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra trong Đại hạn (nếu cần) – Khác ( Nếu có)* Ghi chú : – Nam đẩu tinh gồm có các sao : Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ. Lẽ tất nhiên qúy bạn phải xét tới ý nghĩa tốt xấu của các sao mà tôi không nêu ra, vì các sách đã có bàn tới, ngòai những nguyên tắc nêu trên. Bây giờ tôi xin đưa ra những ví dụ cụ thể để qúy bạn hiểu rõ các nguyên tắc tổng quát liệt kê trên đây : 1- Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập Đại hạn qúy bạn cần xem các Sao, hoặc nhóm Sao của MỆNH (nếu chưa quá 30 tuổi), hoặc THÂN (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập Đại hạn hay không .?.. Đây là điểm quan trọng nhất mà nhiều người biết Tử-vi thường hay bỏ qua. Thực tế có khi cách hoặc Sao nhập hạn rất hay mà vẫn chẳng tốt hoặc chẳng ứng nghiệm, chỉ vì không hợp với cách của MỆNH, THÂN. Ví dụ : như Mệnh, hoặc Thân có cách Sát Phá Liêm Tham mà cung nhập hạn có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì không sao dung hòa được, và do đó cuộc sống phải gặp nhiều trở ngại, mâu thuẫn đối kháng, dù cho Cơ Lương đắc địa tại Thìn-Tuất chăng nữa ? Còn như Mệnh, Thân có cách Tử Phủ Vũ Tướng mà hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nhất định là hay rồi, với điều kiện đừng có Không Kiếp lâm vào. Vì Tử Phủ rất kị 2 sao này, dù gặp gián tiếp. Ngòai ra còn cần phải xem ngũ hành của Chính tinh thủ mạng, hoặc Thân với ngũ hành của chính tinh tọa thủ tại cung nhập hạn (nếu có). Ví dụ như Mệnh có Tham Lang thuộc Thủy. Nếu đại hạn có Tử-Phủ ở Dần hoặc Thân chẳng hạn thì vẫn xấu như thường, vì Tử-Phủ thuộc Thổ khắc với chính tinh là Tham Lang. 2- Điểm quan trọng thứ nhì là phải xem ngũ hành của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc của Cục (nếu quá 30 tuổi) có hợp với Ngũ hành của Chính tinh và của cung nhập hạn hay không. Hay nhất là được cung và sao sinh bản Mệnh hoặc Cục (tùy theo từng trường hợp) hoặc nếu không phải tương hòa, nghĩa là cùng một hành ( có nhà Tử-vi lại cho rằng cùng một hành là thuận lợi nhất), còn trường hợp sinh xuất, tức là Mệnh sinh Sao hoặc cung nhập hạn, và khắc nhập tức là Sao hoặc cung khắc Mệnh, thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc nhập, tức là sao hoặc cung khắc Mệnh thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả, nhưng mình vẫn khắc phục được hòan cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu. Ví dụ : Mạng của mình là Thủy đi đến Đại hạn có Cự Môn, Hóa Kị, Không-Kiếp cũng chẳng hề gì, nếu có xảy ra cũng chỉ sơ qua, trong khi đó nếu mình Mạng Hỏa, hoặc Kim thì đương nhiên dễ bị hiểm nghèo về nạn sông nước. Hoặc là mạng mình là Kim đi đến cung nhập hạn có Vũ Khúc (Kim) hội Song Lộc, Tử-Phủ …. thì làm gì mà không giàu có, trong khi người mạng Mộc thì có khi lại khổ về tiền tài. 3- Về ảnh hưởng sớm trễ của chính tinh, chắc qúy bạn đều biết là Nam Đẩu Tinh ứng về 05 năm sau của Đại hạn, còn Bắc Đẩu Tinh ứng về 05 năm trước của Đại hạn. Tuy vậy cũng vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng để giải đóan như thế nào. Tôi xin cử một Ví dụ : Mạng có Đào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái. Đại hạn có Tham Lang, Thiên Riêu, Hồng Loan, Kình Dương, Thiên Hình … thì gần như chắc chắn trong 05 năm đầu đương số sống trong giai đọan rất lả lướt, bay bướm vì Tham Lang (thuộc nhóm sao Bắc Đẩu Tinh) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả các sao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải là mạng Thủy, Mộc hoặc Kim thì mới ứng nghiệm nhiều. Vì Tham Lang thuộc hành Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chính tinh nhập hạn là Thiên Lương (thuộc nhóm sao Nam Đẩu Tinh ) thì các sao phụ đó lại phải họat động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sống không bừa bãi bằng người có Tham Lang nhập hạn, vì dù sao Thiên Lương vẫn là sao đứng đắn, đàng hòang hơn (chỉ trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị-Hợi mới xấu, mà nhiều sách đã nói tới nhiều rồi …) 4- Nhiều khi phối hợp Mệnh-Thân với Đại hạn cũng chưa đủ, qúy bạn còn cần xét đến cung Phúc Đức nữa và đừng bao giờ nên quan niệm cung Phúc Đức chỉ biểu tượng đơn thuần về Âm Đức của Ông Bà, Cha Mẹ để lại hoặc của chính tinh tạo ra hoặc mối liên hệ tinh thần của cả giòng họ nội của mình, vì thực ra cung Phúc Đức có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì, và đôi khi còn quan trọng và ảnh hưởng hơn. Có nhiều nhà Tử-vi chỉ xét riêng cung Phúc Đức mà có thể tìm ra được khá nhiều nét về cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của một người, nhất là trong trường hợp Mệnh-Thân không có đủ yếu tố để mình nhận định rõ ràng hoặc bị coi như là nhược, khiến cho ta không thể bám víu vào mà đoán. Ví dụ như một người có Tả Phù, Hữu bật, Đào Hoa, Hồng Loan chiếu Thê và cung Mệnh có Thiên Riêu, Mộc Dục, Hoa Cái … hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ …! , nhưng nếu cung Phúc Đức có Vũ Khúc, Cô-Qủa, Lộc Tồn thì dù có gặp Đại hạn có yếu tố đa tình, lả lướt chăng nữa cũng khó chung sống thêm với một người đàn bà nào khác một cách chính thức, chỉ có thể giỡn chơi, hoặc thèm ăn phở … trong một thời gian ngắn là cùng. 5- Điểm sau chót qúy bạn nên lưu tâm là cung liên hệ đến hòan cảnh xảy ra hoặc cần phải giải đóan trong Đại hạn. Trong phần nguyên tắc tổng quát nêu trên, tôi có nói là “nếu cần” thì mới xét tới, vì khi mình giải đóan chung vận hạn thì ít khi phải nhận định khía cạnh này, chỉ trừ khi nào cần thiết một điểm riêng biệt nào mới phải ngó tới cung liên hệ . Ví dụ : Như đương số đã có vợ, hoặc chồng mà cần biết về đường con cái trong Đại hạn đương diễn tiến thì ngòai các điểm cần phối hợp nêu trên, ta phải quan tâm đến cung Tử-Tức (tức là cung liên hệ đến hòan cảnh) trước Đại hạn. Nếu cung Tử-Tức qúa hiếm hoi, như có Đẩu Quân, Cô-Qủa, Kình-Đà, Lộc-Tồn, Vũ-Khúc, Không-Kiếp chẳng hạn thì dù có Đại Hạn có đủ cả Song-Hỷ, Đào-Hồng, Thai, Nhật-Nguyệt đắc địa, Long-Phượng cũng chưa chắc gì đã sinh con đẻ cái đầy đàn, hoặc may mắn về công danh, tiền tài … Còn nếu gặp trường hợp cung Tử-Tức không bị các sao hiếm mà lại còn có Tả-Hữu chiếu, thì gặp Đại hạn trên sẽ sinh liên tiếp, có khi năm một không chừng !?.. 6- Lưu Đại hạn hàng năm : Lưu Đại hạn là một cung cho biết cái của vận hạn trong năm đó, và tính từ gốc Đại hạn. Một nhà Tử vi đã bảo rằng Đại hạn giống như cỗ xe, và Lưu Đại hạn giống như người tài xế. Cỗ xe tốt, thì đi tốt, nhưng cũng còn tuỳ theo người tài xế hay, dở thế nào. Vậy phải nhập cả cung Lưu Đại hạn vào mà đoán. Xem Lưu đại hạn, phải đủ cung chính và 3 cung xung chiếu, nhị hợp … * Cách Lưu Đại hạn hàng năm : Bạn đọc tham khảo các sách Tử vi (tôi không nhắc lại) * Như vậy, muốn đoán Tiểu hạn ta phải xem gốc Đại hạn, Lưu Đại hạn và cung của Tiểu hạn. Ba yếu tố này kết hợp với nhau mà đoán. |
XVI/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ DỰ ĐOÁN KHÁC
1/ Phàm nam, nữ sinh giờ dương (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất), Mệnh cũng an tại cung dương HOẶC sinh giờ âm, Mệnh cũng an tại cung âm: Tốt lành. Ngược lại thường xấu.
2/ Trẻ sinh giờ Tý, Ngọ, Mão, Dậu: Đầu có 1 khoáy lệch bên TRÁI. Trẻ sinh giờ Dần, Thâ, Tị, Hợi: có 1 khoáy lệch bên PHẢI. Trẻ sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: có 2 khoáy.
HẾT
Clip tổng hợp 5 màn thể hiện sự nghịch ngợm đến mức dại dột của các chàng trai.
Clip tổng hợp 5 gã trai nghịch dại nhất quả đất (tiếp theo).
***************
MỚI: Trong quá trình nghiên cứu áp dụng khoa Tử vi, mời Quý vị thư dãn đọc bài viết dưới đây và thử kiểm tra tính đúng đắn của bài viết (NQCC sưu tầm):
Tìm hiểu con số định mệnh qua Họ và Tên (1 đến 9)
Các con số 1, 2, 3, 4, 5…. 9 được thể hiện cùng với những chữ cái dưới đây sẽ cho bạn biết ý nghĩa con số định mệnh của bạn.
Đầu tiên là bảng tính (số của từng chữ cái):
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
A | B | C | D | E | F | G | H | I |
J | K | L | M | N | O | P | Q | R |
S | T | U | V | W | X | Y | Z |
Bây giờ bạn lấy họ và tên mình ghép lại với các con số nhá, cách tính cũng đon giản thôi, tính để ra số có một chữ số 1 -> 9.
VD: Nguyễn Hoàng Bảo Duy, như vậy là: (5+7+3+7+5+5) + (8+6+1+5+7) + (2+1+6) + (4+3+7) = 82. 82 tức là 8+2=10. 10 là 1+0 = 1. Như vậy con số định mệnh của Duy sẽ là số 1.
Và đây là ý nghĩa của các con số sau khi đã tính toán từ họ tên của bạn đó!
SỐ 1:
Số 1 tương đương với viên Phán Quan (The Magiaan) ở bài bói Tarot. Số 1 đồng hóa với Thái Dương Tinh, nguồn gốc của mọi năng lượng. George Washington, Karl Marx, và Napoleon Bonaparte thuộc loại người mang số 1.
Tính tình & nhân cách
Ưa thám sát, mạo hiểm, khám phá, tìm tòi và sáng chế. Cứng đầu, ý chí mạnh mẽ, tự quyết, tự lập, tự hào. Có óc tổ chức, lãnh đạo. Rất khó bị thuyết phục, khó sửa đổi những lầm lỗi, và chỉ huy độc đoán. Bản tính rộng rãi, đại lượng, nhưng vì nhiều tham vọng nên dễ trở thành ích kỷ, tàn nhẫn, bất chấp. Làm việc đúng đường hướng thì kết quả rất tốt vì nhiều nhiệt huyết và cương quyết. Nhưng nếu sai lạc thì rất thảm hại. Con người xuất chúng, tinh thần rất cao.
Thường nổi bật và gây ấn tượng tốt đẹp ngay lúc đầu. Có tài thuyết phục người chung quanh. Thích hoạt động, bận rộn và xê dịch đó đây. Tế nhị và dễ dàng xúc cảm. Được nhiều người mến phục mặc dầu hơi thiếu xã giao. Có nhiều bạn bè và sẵn sàng giúp đỡ họ mà không ngần ngại điều gì. Đối với kẻ thù, người số 1 không bao giờ tha thứ hoặc quên đi dễ dàng một lỗi lầm nhỏ nào. Do đó có thể trở thành rất tàn nhẫn. Rất nặng về tình cảm và rất dễ đau khổ. Thường che giấu cảm nghĩ thầm kín, ít cho mọi người biết tâm trạng mình dù là bạn bè, thân quyến.
Công việc, năng khiếu & tiền bạc
Dễ thành công trong công việc điều khiển và quản trị hơn là trong địa hạt nghệ thuật. Dễ thành công nếu là giám đốc sản xuất, kỹ thuật hơn là tài tử.
Làm chủ báo thích hợp hơn là ký giả. Thành công trong các ngành khoa học, nhất là về khảo cứu, sáng chế, và phát minh. Với óc chỉ huy, tính cương quyết và nhiều tham vọng nên dễ đạt được kết quả trong việc làm. Làm việc có lương tâm nhưng ít thành công. Nếu làm công cho người khác rất dễ có sự va chạm với chủ nhân vì lúc nào cũng nghĩ là mình phải.
Dễ bị người khác ghét và có kẻ thù vì cứng rắn, muốn làm nhanh, làm mạnh. Nếu là chủ nhân dễ gây hứng thú vì cá tính đặc biệt, nhiều sáng kiến và chỉ dẫn hoặc huấn luyện rất hay.
Về tiền bạc, người số 1 dễ giàu mà cũng dễ bị đói rách. Dễ kiếm tiền mà cũng dễ mất tiền. Dễ mắc công nợ vì dám chi tiêu vào bất cứ việc nào cho là hợp lý. Dám đầu tư vào các công việc liều lĩnh: “được ăn cả ngã về không.”
Người mang số 1 cần phải học tính cẩn thận. Rất dễ phiêu lưu trong vấn đề tiền bạc có thể đưa tới sự phá sản.
Những người làm công hoàn toàn vì tiền thôi thì không nên chọn người chủ mang số 1.
Tình duyên
Khi chọn bạn, luôn luôn chọn người mà họ chi phối được. Họ càng gần gũi người nào bao nhiêu thì họ càng có khuynh hướng muốn chỉ huy bấy nhiêu. Rất thụ cảm với tình yêu nhưng cũng lại dễ tiêu tan. Muốn chiếm độc quyền tình cảm và rất cả ghen!
Vì bản tính chinh phục nên thích hợp với người có bản tính hiền dịu của số 2 hoặc số 6. Sau đó là các số 3 và 4.
Có thể sung sướng với số 5 hay 7.
Kết hợp với người số 1 khác hoặc số 8 hay 9 có thể gây bất hòa, sóng gió cho cả đôi bên.
SỐ 2:
Số 2 tượng trưng cho sự hòa nhã, ngọt ngào, sẵn sàng giúp đỡ và xã giao khéo léo. Liên hệ với mặt trăng. Tương đương với High Priestess, ái nữ Thổ Tinh, một thiếu nữ đang ngồi tiêu biểu cho quyền năng thiêng liêng, huyền bí và mọi sự bí mật trong cuộc đời đều chỉ khám phá bằng sự thông minh của trí óc và mọi sự hiểu biết đều có sự hỗ trợ của ý chí cương quyết.
Tính tình & nhân cách
Rất tế nhị trong việc giao thiệp, biết xét đoán những người khác. Cộng tác ngoan ngoãn với người khác hơn là lãnh đạo họ.
Thích sự quen thuộc thân mật yên ổn hơn là muốn ra sao thì ra, hơn là cái gì mới lạ quá. Thường trầm lặng, dè dặt, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi hành động.
Thích sự hòa thuận cộng tác. Không ưa cãi cọ, xích mích. Vì vậy không thể tin tưởng hoàn toàn vào sự thành công của họ. Dễ thất vọng, chán nản, lo nghĩ nếu gặp những chuyện không vui.
Nếu xử dụng đúng chỗ, tính lịch thiệp sẽ đem lại nhiều kết quả không ngờ. Nếu không dùng đúng chỗ có thể xảy ra chuyện bất hòa.
Dễ bị sự chi phối bởi tình cảm hơn là lý trí. Lãng mạn. Dễ xúc cảm. Hòa nhã. Tuy có vẻ thản nhiên trầm lặng bên ngoài, thật ra có nhiều khi “cười bên ngoài mặt, khóc thầm bên trong.”
Khi vui thì thật là vui, khi buồn thật buồn. Rất dễ gây tình bạn, ít đòi hỏi ở người khác, nhưng lại không phải là người ưa sống tập thể. Không thích là trung tâm vũ trụ, không thích làm mọi người chú ý.
Thích là khán giả hơn là làm diễn viên. Chịu khó làm việc hăng hái, vì vậy dễ đem lại thành công cho các việc tổ chức. Ít khi mất bình tĩnh. Khi đau khổ hay giận dữ thường có tính thâm trầm, ngậm đắng nuốt cay hơn là bộc phát.
Ưa hòa bình, thích phục sức trang điểm và sống nhiều về tình cảm.
Công việc, năng khiếu & tiền bạc
Có óc sáng kiến và tưởng tượng nhưng có khả năng nhiều trong công việc người thừa hành hơn là cấp chỉ huy, cộng tác hơn là tranh chấp. Chẳng hạn làm diễn viên giỏi hơn làm đạo diễn, chơi nhạc hay hơn soạn nhạc. Dễ thành công trong những việc đòi hỏi sự tế nhị như giao dịch, nhất là các nghề về tâm lý học, xã hội học, cố vấn, phụ tá, thư ký vì dễ đem lại tình cảm cho những kẻ bị bối rối, đau khổ, bệnh tật.
Các ngành thích hợp khác là dạy học, nghiên cứu y khoa, kế toán. Là nhân viên cộng tác chân thành, đắc lực, tín cẩn, và có lương tâm. Ít gặp sự may mắn trên đường công danh. Ít đòi hỏi, cam phận thủ thường, thiếu tinh thần tranh đấu. Nếu là chủ nhân, rất dễ chịu, ít ra lệnh, ít thúc đẩy thuộc hạ nên không có kết quả mỹ mãn.
Tiêu tiền rất hợp lý và chắc chắn. Ít phung phí trừ trường hợp đối với người yêu. Ghét nợ nần, thường dành dụm từng đồng. Kinh doanh những việc chắc ăn như bắp nhưng ít lời. Không dám liều lĩnh, không có đầu óc đầu cơ. Vì mềm yếu, dễ bị bạn bè lợi dụng, vay mượn, ngược lại rất ngại ngùng khi vay mượn người khác.
Tình duyên
Là bạn đời lý tưởng và nhiều khía cạnh, chan chứa tình thương yêu và sẵn sàng với người yêu. Người vợ số 2 thường tìm đủ mọi cách để đem lại hạnh phúc cho chồng, dù phải hy sinh nhiều, giúp đỡ chồng rất nhiều.
Người chồng số 2 rất hòa nhã, dễ thương, ít đòi hỏi hoặc độc đoán, lại còn có thể bị các bà chi phối vì quá nể nang. Cần phải lưu ý đừng để khuynh hướng lãng mạn chi phối tính tốt bản nhiên vì họ mềm yếu về tình yêu.
Cần phải nhận thức là: thực tế cũng quan trọng như lãng mạn. Kết bạn trăm năm được với các số khác. Tuy nhiên muốn có hạnh phúc lâu dài nên kết hợp với các số 2, 4, hoặc 6.
Tuy bị chi phối, người số 2 vẫn thấy rất thích hợp với người số 1 và 8. Có thể gặp sự quý mến ở người số 3 và 5.
Kết hợp với người số 7 và 9 chỉ đem lại nhiều ưu phiền.
SỐ 3:
Số 3 liên hệ với sao Mộc Tinh (Jupiter). Các nhà bói toán Hy Lạp cho đó là một số hoàn toàn. Số 3 tương đương với Hoàng Hậu (The Empress) ở bài bói Tarot. Tổng Thống Mỹ Bejamin Franklin and Jonh Wayne đều thuộc loại người mang số 3.
Tính tình & nhân cách
Có nhiều khả năng thiên phú và ham thích học hỏi. Lạc quan, dễ say mê, tháo vát và thông minh. Thích sống tập đoàn, yêu đời và làm cho người chung quanh vui theo. Thường công nhận sự rủi ro và cho đó là tự nhiên, không thể tránh được.
Không than thân trách phận. Có tài ứng biến, thích hoạt động nhưng ít cương quyết, dễ bị người khác chi phối và cũng dễ gây ảnh hưởng sang người khác. Có khuynh hướng ích kỷ, thích sống theo lối sống riêng của mình, dễ dãi đối với bản thân.
Rất chú trọng tới đời sống vật chất và tiền bạc, do đó muốn thành công để thụ hưởng chứ không phải quyền hành. Thích thức ăn ngon, quần áo đẹp, xe hơi, nhà lầu.
Xã giao giỏi và đại chúng, thích quen biết, đi nơi này, nơi khác và tiêu khiển về ăn uống. Nói chuyện hay, dễ làm quen với hoàn cảnh mới, làm cho mọi việc thoải mái trừ phi giận dữ bất thường.
Thường có nhiều bạn bè nhưng ít thân vì ưa thích thay đổi và nhìn sự vật một cách dễ dãi. Vui tính, dễ kích thích và làm hứng khởi người khác.
Ít chán nản, bi quan, ít quấy rầy người chung quanh.
Công việc, năng khiếu & tiền bạc
Có óc sáng tạo và tưởng tượng rất mạnh, thêm với nhiều tham vọng, do đó dễ thành công. Nếu được xử dụng đúng khả năng và tìm cách phát triển sẽ đạt được kết quả thật cao xa và thật nhanh chóng.
Các nghề thích hợp thuộc địa hạt văn nghệ như viết văn, nhiếp ảnh, trang hoàng, hội họa, giải trí và các nghề cần tài xã giao. Ít kiên nhẫn với các nghề bác sĩ, luật sư, kế toán, kỹ sư.
Dễ chán nản với công việc cố định và đều đặn. Nếu làm công, thường xuất sắc, được các bạn đồng sự mến chuộng, có nhiều sáng kiến nhưng không kiên nhẫn. Nếu làm chủ thường tạo nên không khí vui vẻ, thích thú, sẵn sàng đón nhận ý kiến của mọi người và luôn luôn khuyến khích, tưởng thưởng nhân viên.
Dễ tiêu hoang phí cho mình, cho gia đình và cho người cộng tác. Không thích tiết kiệm mà thích sắm sửa. Rộng rãi về tiền bạc và quà bánh đối với mọi người.
Quan niệm kiếm ra tiền là để tiêu pha cho sướng. Tóm lại, đó là người kiếm tiền cũng dễ dàng và tiêu pha cũng dễ dàng.
Tiền bạc như chiêm bao, sáng vào tối ra là thường.
Tình duyên
Tình duyên sâu xa, vững bền sau khi đã suy nghĩ kỹ lưỡng. Khi chưa kết hôn, thường là người đa tình, hào hoa và thích phiêu lưu tình cảm do đó có thể bị tai tiếng.
Không muốn làm đau khổ kẻ khác, nhưng vô tình lại coi thường tình yêu. Khi lập gia đình rồi, là người rất trung thành, thích cảnh ấm cúng, săn sóc, chiều chuộng gia đình hết mực. Tuy nhiên không vì thế mà rời bỏ các đam mê riêng tư.
SỐ 4:
Số 4 tương đương với The Emperor (Hoàng Đế) của bài Tarot, tiêu biểu cho uy quyền tối thượng, nhưng chỉ trong một đại hạn nào đó.
Tính tình & nhân cách
Làm việc nhiều, bền bỉ, tín cẩn, nhưng không phải là người sáng chế hay phát minh. Là cột trụ của kỹ nghệ và xã hội, tổ chức và kiến thiết giỏi.
Làm việc với suy nghĩ chín chắn, cẩn thận chính xác. Nhiều khi đi sâu vào cả chi tiết vì vậy mà bị lạc khỏi mục tiêu chính. Lương tâm trách nhiệm nếu được dùng đúng chỗ sẽ đem đến kết quả tốt, nếu dùng sai sẽ bị phí thì giờ và mất năng xuất rất nhiều.
Khuynh hướng bảo thủ, ưa chống đối các việc cải cách. Thường tìm hiểu do dự rất lâu rồi mới bắt tay vào việc. Tiền bạc rất quan trọng đối với họ vì lý do muốn đời sống được vững chắc hơn là hưởng lạc thú.
Vì phải làm việc nhiều nên dễ nghi ngờ những sự thành công dễ dàng và phải đổi chủ trương: “thích thú trước việc làm.”
Hành động chín chắn nhưng lại phản ứng nhanh với các hành động bất bình đẳng. Và thường là người đòi hỏi các tổ chức và lãnh đạo các cuộc chống đối có trật tự và áp bức bất công.
Thường trầm lặng, có điều độ, mực thước và ít biểu lộ. Ít có tính hài hước, không mấy tháo vát. Bản tính trung thành, tin cậy. Là những người bạn thật tốt và lâu dài.
Hướng nội hơn là hướng ngoại. Có khuynh hướng trả thù hơn là tha thứ. Kém tế nhị, kém ăn nói. Thật thà. Nghĩ sao nói vậy. Không có tính chỉ huy nhưng rất cứng đầu, khó mà lay chuyển được ý định của họ.
Công việc, năng khiếu & tiền bạc
Rất thích hợp cho các việc cần có sự tập trung và chú ý từng chi tiết.
Các nghề thích ứng: Kỹ sư, kiến trúc sư, thầu khoán, kế toán, thu ngân, quản thủ thư viện, hóa học, dược sĩ, toán học, luật gia hoặc thẩm phán xuất sắc.
Có thể thành công trong các việc khảo cứu khoa học. Phần lớn thiếu óc sáng kiến và tưởng tượng nên không thích hợp với các nghề thương mại, quảng cáo hoặc tuyên truyền.
Là nhân viên rất có tinh thần trách nhiệm, có thể hợp với các công việc buồn tẻ, đều đặn và không chán. Rất tin cẩn, thật thà và ham làm nên thường là nhân viên đắc lực.
Nếu làm chủ thì kém điệu nghệ vì thường hay đòi hỏi người làm cũng phải thích thú công việc như mình. Không biết tha thứ cả những lỗi nhỏ.
Cẩn thận về tiền bạc, biết để dành phòng khi mưa nắng trở trời. Mua bán rất chặt chẽ, không hoang phí. Thường mua đồ cũ hơn là đồ mới. Ít người thích cờ bạc hay đầu tư liều lĩnh. Họ chỉ dám làm các việc có kết quả chắc chắc và kiếm được đồng nào thì giữ chắc đồng đó.
Tình duyên
Không tương tư một cách dễ dàng. Rất cẩn thận, thực tế, tiến bước trên đường tình một cách chậm chạp và chắc chắn.
Rất hiếm người có tình yêu sét đánh, phần đông thường tìm hiểu lâu dài, từ một năm trở lên rồi mới quyết định, sau một năm nữa mới tới hôn nhân. Là một người lý tưởng cho những ai muốn kiếm một người tin cậy, làm việc nhiều và cương quyết.
Thường dè dặt, ít bị chi phối bởi tình cảm nên có hạnh phúc với những người cùng chung mục tiêu. Cần tình yêu nếu không rất dễ bị cô quạnh, khổ sở nhưng lại ít dám tỏ tình.
Rất thích hợp với các số 4, 7, và 9, là những người đồng quan niệm và rất nghiêm nghị. Kết hôn với 2 và 6 thường đem lại nhiều hạnh phúc nếu 2 bớt lãng mạn và 6 bớt lý tưởng. Có thể kết hợp với 1 và 8 nếu các số này bớt tính hợm hĩnh và óc chỉ huy.
Không thích hợp với 3 và 5 vì đó là dầu và lửa.
SỐ 5:
Số 5 tượng trưng với thần đại tư giáo La Mã (The Hierophant). Liên hệ với sao Mercury. Abraham Lincoln và Adolph Hitler thuộc loại người mang số 5.
Tính tình & nhân cách
Sáng trí, hành động mau lẹ. Đặc biệt hơn cả, họ rất quý trọng tự do cá nhân và luôn luôn vận dụng tinh thần, đã thúc đẩy họ không ngừng hoạt động. Phần đông, họ sẵn sàng hy sinh quyền hành, địa vị cho sự họat động và phiêu lưu. Khi xuống tinh thần, họ thường trở nên dễ tức giận, cáu kỉnh và buồn bã.
Thường làm việc một cách trì hoãn. Soạn thảo chương trình, kế hoạch và cuộc sống hàng ngày, không lo tới ngày mai, mặc cho dòng đời lôi cuốn, muốn ra sao thì ra. Có nhiều nghị lực và hứng khởi, và tuy thay đổi tính tình mau chóng, nhưng có sức chịu đựng. Rất ít có việc nào làm chán nản lâu dài.
Bản tính lạc quan giúp cho họ mau lấy lại tinh thần. Thích thay đổi mới lạ bất cứ một việc gì. Không bận tâm cho lắng về vấn đề tình yêu hay tiền tài. Họ tận hưởng những gì mà tiền bạc có thể mang đến, nhưng luôn luôn ham phiêu lưu hơn cả.
Người số 5 rất cương quyết và nhiều nghị lực, ý chí. Ít khi phải ngập ngừng, đắn đo trước một vấn đề nào. Thường cảm nghĩ cũng như hành động đều là tùy hứng. Rất nóng nảy, bộp chộp. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều duyên dáng niềm nở và vồn vã. Thích các buổi họp, thích cười đùa, ca hát và chuyện phiếm.
Dễ đem cái vui đến cho người chung quanh, làm người khác quên nỗi ưu phiền. Bị chi phối rất nhiều bởi tinh thần, có óc sáng kiến và thích đem ra áp dụng.
Thường được người quen biết mến chuộng, nhưng đối với người biết rõ họ hơn thì lại giảm bớt sự mến chuộng vì cái tính quá bất thường của họ. Nhất là khi tức giận thì không thể kìm chế được.
Công việc, năng khiếu & tiền bạc
Thường có bốn đặc tính đem lại thành công: Thông minh, tài ba, nghị lực, và cá nhân tính. Nhưng đối với họ, thành công không phải là đạt được quyền hành hay tiền bạc mà là tận hưởng đời sống luôn luôn có các cuộc gặp gỡ và chinh phục mới.
Không thích sự buồn tẻ với bất cứ giá nào. Vì vậy họ cần phải chọn nghề cẩn thận để khỏi phí phạm các đức tính sẵn có (mà còn phải khéo và không được an bằng). Nếu chọn lựa đúng nghề, họ có thể leo lên tột đỉnh. Chẳng hạn như: Viết báo, sáng tác, hội họa, nhiếp ảnh, luật gia, thể thao gia, phi công v.v…
Thích hợp được với các nghề: Quảng cáo, tuyên truyền hay cần giao tế. Muốn thành công, cần phải có sự hứng thú.
Rất bấp bênh về tiền bạc, có thể thành triệu phú hay trắng tay trong một đêm. Rất rộng rãi về tiền bạc, ít dành dụm. Nên để cho người khác quản trị họ trong vấn đề tiền bạc. Ít lo lắng về tương lai và những khi trở trời.
Tình duyên
Dễ quyến rũ người khác và luôn luôn là kẻ hấp dẫn đối với kẻ khác phái. Thường có bản chất về tình cảm và tình dục rất mạnh.
Hết sức lãng mạn. Yêu cuồng sống vội. Viết thư tình một cách say mê. Đi đến tính ước một cách bất tử. Kết hôn với họ, bạn có thể đi đến thiên đường hoặc đến địa ngục, ít khi là lưng chừng ở giữa.
Thích hợp với họ, phải là người cũng ưa tự do, bay nhảy, hoạt động tùy hứng, hoặc là người khác hẳn, không cần thay đổi gì đến đời sống của họ cả.
Người thích hợp hơn cả là người mang số 5. Hôn nhân có thể có rất nhiều sóng gió. Nhưng đối với họ, trật tự và bình yên không quan hệ lắm, chỉ cần có thích thú và tình dục thỏa mãn.
Có thể hạnh phúc với người mang số 2, 3, và 6 miễn là cũng dám phiêu lưu trong vấn đề tài chính.
Cũng thế và trung bình với 1 và 8 (chỉ cần bớt độc đoán và chỉ huy).
SỐ 6:
Số 6 tương đương với thần Ái tình (The Lover) ở bài bói Tarot. Liên hệ với sao Venus.
Tính tình & nhân cách
Cứng cỏi, mạnh mẽ, tin cậy, cao thượng, tế nhị, và rung động sâu xa trước cái đẹp. Bản tính nhân ái và rất chú trọng tới hạnh phúc của kẻ khác.
Tuy có thể hoạt động tích cực ngoài đời nhưng trọng tâm đời sống là gia đình. Hy sinh cho gia đình đến dễ thành chiều chuộng quá mức. Rất có lương tâm và ưa sự chính xác, mẫu mực. Thường hay đảm đang luôn các việc của kẻ khác. Thường quá đi sâu vào chi tiếc cho nên hay bị lo lắng và không an tâm.
Tính điều hòa, mềm mỏng, nhẹ nhàng, nhu mì, trầm lặng và duyên dáng dễ tạo nên cảm tình với người chung quanh. Bởi tính yêu mến thiên nhiên, rất dễ kết bạn và giữ được tình bạn lâu dài.
Được mọi người yêu mến. Rất ít ghét ai trừ khi người nào đe dọa tới hạnh phúc của họ. Khi đó họ có thể thành một con hổ dữ. Thích những cái gì xinh xắn, đẹp đẽ. Nhà ở của họ thường phản ánh sự yêu mỹ thuật.
Thường thích hội họa, âm nhạc, điêu khắc. Là chủ nhà hoặc chiêu đãi viên rất được cảm mến. Thích giải trí, xã giao, hội họp, tiệc tùng và tổ chức rất khéo léo.
Thường khuynh hướng về lý tưởng, nặng về tình cảm. Không ích kỷ, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè, không cần phải đợi nhờ vả. Nếu đặt sự rộng lượng vào đúng hoàn cảnh thì tránh được việc bị lạm dụng. Cần phải biết từ chối. Biết trả lờikhông trong những trường hợp bị đòi hỏi quá đáng.
Công việc, năng khiếu, & tiền bạc
Có óc sáng tạo, rất dễ thành công trong các địa hạt nghệ thuật như: Viết văn, hội họa, điêu khắc nếu không dồn hết tâm trí vào gia đình. Không bị lôi cuốn bởi tham vọng. Họ rất thích thành công nhưng không phải chỉ vì quyền hành. Thường dễ thành công nếu được sự thúc đẩy và giúp đỡ, khuyến khích của người thân.
Bản tính nhân ái khiến họ đạt được nhiều kết quả quan trọng trong các nghề như: Hội họp, hoạt động xã hội, bác sĩ, y sĩ, công cuộc từ thiện, săn sóc nhi đồng. Vì tin cậy được nên có khả năng trong các công việc như: Thủ quỹ, thủ kho, kế toán v.v…
Là nhân viên, họ có thể coi như hoàn toàn thật thà, trung thành, chú ý tới chi tiết, thích tự hào khi đã chu toàn công việc.
Là chủ nhân, họ cũng tốt vì biết chú trọng tới đời sống của nhân viên. Tuy nhiên, cần phải biết nghiêm ngặt, đừng để tình cảm lấn át công việc nhiều quá. Cũng không nên có cảm tưởng là họ chẳng thể nào hoàn toàn hoặc làm nên trò trống gì.
Về tiền bạc, họ thích yên ổn và vượt cao hơn mọi người. Vì vậy, ít khi họ kiếm được một tài sản khổng lồ. Tuy nhiên, họ chi tiêu hợp lý, ít mắc nợ hay phung phí tiền bạc. Tuy rộng lượng về các thứ khác, nhưng ít khi rộng rãi về tiền bạc, kể cả đối với người trong gia đình.
Không ham làm giàu bằng các cuộc thử thời cơ, may rủi.
Tóm lại, là người rất cẩn thận và chặt chẽ về tiền bạc.
Tình duyên
Quan niệm về tình yêu không viển vông và lãng mạn. Đối với họ, tình yêu có mục đích rõ ràng là gắn liền với hôn nhân. Cho nên, trong việc giao thiệp với bạn khác phái, luôn luôn có ý nghĩ xây dựng lâu bền…
Khi kết hôn, chỉ còn biết có gia đình, hầu như thế giới bên ngoài không còn gì khác để hướng tới nữa. Rất dễ cảm xúc và chan chứa tình thương. Đối với họ, yêu cũng cần như thở vậy.
Sự thương cảm này có thể vượt quá mức và làm họ đau khổ. Kết hôn thích hợp nhất với người mang số 6 và 2, có thể hài lòng với 3 và 5. Giữa số 6 và 4 thường có sự xung đột, xích mích. Tuy nhiên, hai bên có thể tìm hiểu nhau, để đi đến sự hòa thuận.
Xa cách và tương phản nhất với số 6 là số 1 và 8.
Không thích hợp với số 7 trừ khi một trong hai thay đổi hẳn tính tình.
SỐ 7:
Số 7 tượng trưng cho khuynh hướng tinh thần và trí tuệ, cá tính riêng biệt, tư tưởng thâm trầm, và ảnh hưởng đến các môn khoa học kỹ thuật, triết lý, tôn giáo và siêu hình học.
Số này tiêu biểu cho sức mạnh cường tráng và khả năng tiến thủ vượt bậc về tinh thần và tâm linh, cao cả thiêng liêng.
Số 7 liên hệ với sao Uranus (tử vi gọi là sao Thổ Tú), tương đương với thần Đại Trùng Tinh (The Chariot). Voltaire, Horace và Shakespeare đều thuộc loại người số 7.
Tính tình & nhân cách
Tư tưởng thâm trầm và có vẻ phân tích. Nhiều ý kiến cá nhân, rất tự lập, ít nghĩ ngợi về tâm trí và thể xác. Rất chú trọng và tò mò về thời thế. Thích du lịch, nhất là đến những nơi xa xôi, hẻo lánh. Thích sự kín đáo, cô quạnh. Thường là kẻ sống với nội tâm, ít biểu lộ ra ngoài.
Ham hiểu biết. Rất có khiếu về nghệ thuật thẩm mỹ và dễ xúc cảm với cái đẹp. Thường bất đồng ý kiến của đa số. Quan niệm của họ thường có tính cách triết lý và trực giác. Ít khi a dua hay bắt chước thời trang.
Tự lập luận, tự quyết, không chịu theo ý kiến của người khác. Thích hoàn toàn, có tinh thần tự chí, tự phê bình rất nghiêm khắc. Tự đòi hỏi mình những tiêu chuẩn có khi quá cao với khả năng.
Thường thì tính tình khó hiểu, và họ cũng khó tìm hiểu được người khác. Cô độc, dè dặt, bẽn lẽn, rất khó kết bạn. Tuy nhiên, khi đã là bạn rồi, họ trở thành người bạn rất tốt, trung thành, khoan dung. Vì tính thâm trầm, nên họ không thích hợp được với các cuộc hội họp, tiệc tùng, liên hoan dạ vũ…
Tìm thấy sự thích thú thoải mái trong các cuộc họp mặt nhỏ. Nói chuyện hay, biết nghe chuyện nhưng không thích các chuyện phiếm hay tán gẫu. Vì dè dặt, giữ gìn thận trọng nên thường bị người xung quanh hiểu lầm là có tính khinh người.
Không thích la lối, nổi giận, nhưng tranh đấu mãnh liệt cho niềm tin tưởng của mình, tranh đấu một cách bền bỉ, thụ động nhưng bướng bỉnh. Rất tín ngưỡng và sống nhiều về tinh thần. Thích nghiên cứu về tôn giáo và thường trở nên người thâm trầm, sâu sắc và bí ẩn.
Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc
Thích hợp nhất với các công việc hay nghề nghiệp ít bị kiểm soát bởi người khác. Dễ thành công trong các lãnh vực nghệ thuật, viết văn, điêu khắc, hội họa v.v… Giáo dục, khoa học, hoặc tôn giáo cũng thích nghi với khả năng.
Nhờ vào kiên nhẫn và kiến thức sẵn có, họ có thể gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp khi bắt tay vào việc. Thích biển cả, du lịch và có nhiều khả năng trong ngành hàng hải.
Ít thích thú trong các việc thương mãi hay các việc cần đến sự giao dịch. Là nhân viên, họ rất tận tâm, chăm chỉ, ghét sự kiểm soát và bó buộc quá nhiều.
Là chủ nhân, họ không đạt được nhiều thành công vì họ không thích ra lệnh, muốn cho nhân viên dưới quyền tự sáng kiến.
Ít quan niệm về tiền bạc và mãnh lực của nó. Thấy tiền bạc là cần thiết nhưng không mơ ước nhà lầu, xe hơi. Thỉnh thoảng họ cũng dám tiêu xài phung phí nhưng thường thì có tính tiết kiệm hơn. Không thích các vấn đề hay sự việc có liên quan đến tiền bạc. Có tiền họ cũng để cho người khác quản trị dùm.
Tình Duyên
Dễ kết hôn trong nhiều trường hợp và thường rất sớm, nếu không thì rất muộn bởi vì càng lớn tuổi họ càng dè dặt. Sống xa cách với thế giới bên ngoài và khó biểu lộ cảm xúc.
Rất tử tế nhưng không hẳn là dễ thương, dễ cảm bởi vì họ chú trọng nhiều về tinh thần và ít lệ thuộc chặt chẽ vào việc khác. Thí dụ, người chồng có thể nhớ vợ khi xa cách nhưng vẫn làm việc hăng hái, có kết quả tốt như lúc bình thường vậy.
Hôn nhân hạnh phúc có thể tìm gặp với người mang số 9, 1 hay 7 vì giống nhau về tinh thần và nhân cách. Các số 6 và 2 ít thích hợp hơn cả, bởi lẽ hai số này rất dễ bị khổ sở bởi tính tình của số 7.
Đối với các số 3 và 5, họ có thể tạo được hạnh phúc nhưng sẽ có những sóng gió bất thường.
Có thể hài lòng với số 1 và 8 có tính chinh phục nhưng thường thiếu sự rung cảm sâu xa.
SỐ 8:
Số 8 tượng trưng cho quyền lực, thành công, chiến tranh, và tàn phá, có ý nghĩa lúc nào cũng phải tôn trọng công lý và đề phòng những tai nạn nguy hiểm và sự suy sụp, tàn phá.
Số 8 liên hệ với sao Mars (tử vi gọi là sao Hỏa Tinh), và tương đương với The Strength của bài Tarot (thần Hùng Cường). Cựu Đại Tướng Hoa Kỳ William Westmoreland và cựu Đại Tướng Douglas MacArthur đều thuộc loại người số 8.
Tính tình & nhân cách
Người mang số 8 có khả năng thiên phú về tập trung tư tưởng và chú ý, tự rèn luyện vào khuôn khổ kỷ luật. Có nhiều cá tính và ý chí sắt đá, là những người có quyết tâm khai sơn phá thạch. Ít khi làm việc gì mà không để hết nhiệt tâm. Rất nhiệt thành, cực đoan, và cuồng thị. Rất ghét những gì tầm thường, hoặc là thành công rực rỡ, hoặc là cam tâm thất bại ê chề. Tự rèn luyện khắc nghiệt và có khuynh hướng lôi cuốn người khác đi theo con đường của mình. Đôi khi thích hoạt động vì quyền hành nhưng thường tin rằng những người chung quanh cũng cuồng nhiệt phục vụ cho một lý tưởng như mình. Nhiều khi tỏ vẻ lạnh lùng, nhưng là người rất tốt bụng. Nếu có vẻ xa cách là bởi họ không biết cách hoặc khó biểu lộ cảm xúc. Thường có vẻ cô độc, thích được kết bạn với những người khác nhưng không đi đến chỗ thân mật được.
Nhiều nghị lực và hoạt động. Thích theo đuổi những mục đích có cả tinh thần lẫn vật chất. Không chịu được sự thất bại và khi đã dấn thân vào việc gì dù là việc tiêu khiển hay làm thiệt, cũng mong hòa hoặc thắng. Trong lần gặp gỡ đầu tiên, nhiều người sẽ bị quyến rũ ngay bởi sức mạnh nhân cách của họ, như bị thôi miên vậy. Tuy nhiên, càng tiếp xúc với số 8 nhiều và càng lâu, sự mến phục này càng giảm đi và số 8 bị mất dần đi số người ái mộ. Khi muốn, họ tự tạo cho mình sự nổi bật và duyên dáng. Nhưng họ rất ít muốn làm như vậy, trừ những lúc họ cảm thấy thật sự cần cho họ. Vì ham muốn đạt được mục tiêu, đôi khi họ trở nên cứng rắn, khắc nghiệt với những người mà họ không có cảm tình.
Là người bạn rất trung thực và tin cẩn, thường sẵn sàng đứng lên bênh vực và che chở cho những người thân của họ. Với kẻ thù, họ trở nên đáng sợ vì họ rất khó quên những xích mích, dù nhỏ nhặt. Và khi đã bùng nổ tranh chấp hay hiềm khích, họ sẽ chiến đấu đến cùng.
Công việc, năng khiếu & tiền bạc
Thường thành công rực rỡ trong các chức vụ quan trọng. Nhất là các địa vị hữu quyền vì ngoài khả năng tập trung, chú ý, tự ghép mình vào khuôn khổ kỷ luật, họ còn là người làm việc có kế sách chặt chẽ, có sáng kiến, và biết áp dụng những tư tưởng mới lạ. Khi tận lực cho công việc, họ có thể đạt đến tột đỉnh của thành công. Tuy nhiên, vì có tài năng và muốn lãnh đạo họ cần phải thận trọng lựa chọn đường lối bởi lẽ nếu đi nhầm đường, họ là những phần tử đe dọa cho xã hội. Là nhân viên họ rất tận tâm trong mọi công việc, luôn tỏ ra nhanh chóng và hữu hiệu. Tuy nhiên, các bạn đồng nghiệp rất dễ hiểu lầm là họ muốn chơi trội hay nhảy vọt qua một cách vội vàng. Trong công việc cũng như giao tế, họ cần phải lịch thiệp, khôn khéo hơn, và ít đòi hỏi hơn. Là chủ nhân, họ rất hăng hái hoạt động, và muốn tất cả nhân viên cũng hăng hái như họ vậy, hay cũng thận trọng và làm việc vất vả như họ.
Họ rất có khả năng trong lãnh vực tài chánh, có thể nói họ nhúng tay vào việc gì là việc đó hái ra tiền. Cương quyết có óc thực tế, biết đánh giá đồng tiền tiêu pha một cách hợp lý, xứng đáng, không chặt chẽ về vấn đề tiền bạc nhưng cũng không phung phí tiêu pha liều lĩnh. Kinh doanh nhiều thắng lợi. Rộng rãi với gia đình, bạn bè nếu cho rằng đó là người biết kiếm tiền, biết xử dụng đồng tiền.
Tình duyên
Rất thay đổi, từ chỗ yêu tha thiết đến hoàn toàn dửng dưng. Điều này có thể chứng tỏ tình yêu nồng nàn, say đắm, nhưng có khi lại rất xa cách, lạnh nhạt.
Trong tình yêu, rất ít người số 8 tìm được hạnh phúc trong sự trung dung. Tình yêu với họ hoặc là đầy ngọt ngào hoặc là nhiều cay đắng.
Tuy hôn nhân của họ có thể trải qua nhiều cay đắng nhưng không bao giờ buồn tẻ. Họ là những người hoạt động, dễ làm nẩy nở những sự hào hứng mới, vì vậy mà họ (nhất là nam giới) rất quyến rũ đối với người khác phái. Trong khi họ có thể mất nhiều bạn thân, họ lại được rất nhiều mến chuộng trong cương vị tình nhân hay vợ chồng.
Nếu các số 2 và 6 thông cảm được bản tính của họ, hôn nhân sẽ đạt nhiều hạnh phúc. Họ cũng thường được hài lòng khi kết hôn với số 4 và 7 hay 9 tuy đôi khi thiếu sự nồng nàn. Nhiều khi sự kết hợp của họ đối với số 3 và 5 cũng đem lại nhiều hạnh phúc nếu cả hai người cùng biết tương nhượng lẫn nhau.
Họ không thể hòa hợp được với số 8 hay 1 vì những con số này có bản tính háo thắng, dễ va chạm trong cuộc sống hàng ngày.
SỐ 9:
Số 9 thể hiện tình thương vô bờ bến đối với nhân loại. Có ý nghĩa là phải sống khổ hạnh mới tìm ra chân lý và khuyên chúng ta: “sự im lặng là vàng bạc, lời nói phải cẩn thận, phải suy nghĩ chín chắn trước khi phát ngôn.”
Số 9 liên hệ với sao Neptune, tương đương với The Hermit (Thần Tu Khổ Hạnh) của bài Tarot. Đức Khổng Phu Tử và Thủ Tướng Ấn Độ Thánh Gandhi thuộc loại người số 9.
Tính tình & nhân cách
Rất thụ cảm và tế nhị. Cảm thông với những nhu cầu đòi hỏi của người chung quanh và sẵn sàng giúp họ thỏa mãn một cách nồng nhiệt.
Các nạn nhân của bạo lực và áp bức, những người bị bạc đãi, hắt hủi, bệnh tật, già yếu, không may mắn… đều gây cảm xúc cho họ như là những người thân thuộc vậy. Khi theo đuổi một nguyên do chính đáng, họ say đắm đến độ quên lãng cả gia đình.
Tính lại, họ là con người rất nhân ái và lý tưởng. Bị chi phối bởi trực giác và tình cảm nhiều hơn là lý luận và trí thức. Mặc dù rất thụ cảm, họ rất dè dặt, thường rút lui vào địa hạt triết lý, tâm linh với hy vọng tìm ra được giải quyết thỏa đáng cho những vấn đề về những đau khổ của loài người. Ít khi bị quyến rũ bởi tiền bạc hay quyền hành, trừ phi đó là những phương tiện cứu giúp người. Có tính chịu đựng bền bỉ, can đảm và cương quyết nhưng lại ít dùng tính đó để suy cho mình.
Mục đích của họ là tình yêu rộng lớn, lòng đại lượng và sự thông cảm.
Được nhiều người mến chuộng cũng như bị nhiều người ghen ghét bởi vì họ kết bạn dễ dàng nhưng thường không giữ được bạn bởi tính tình nông nổi bồng bột. Không ưa cãi cọ về những chuyện vụn vặt nhưng lại rất chú trọng đến các vấn đề quan trọng và dễ gay gắt, giận dữ với những người không đồng quan điểm.
Thường thì dè dặt, tự quyết, tự lập, và ẩn tránh nhiều hơn. Về một vài khía cạnh khác, họ là một cá nhân rất may mắn và hay thay đổi. Hôm nay thì buồn bã ủ ê, nhưng hôm sau sẽ vui nhộn hứng khởi. Tuần này hăng hái sôi nổi. Tuần sau đã dửng dưng lạnh nhạt. Tuy nhiên có một điểm cố định dù tính tình và hoàn cảnh có thay đổi, mục tiêu duy nhất là tự do và tình yêu thương đồng loại.
Công việc, năng khiếu & tiền bạc
Thích hợp hơn cả với những công việc và nghề nghiệp đòi hỏi sự giúp đỡ người khác nếu biết hòa đồng tính tình, họ sẽ là những nhà lãnh đạo tôn giáo, các bác sĩ, y tá, trợ tá, cán sự xã hội và kể cả thợ thuyền rất khéo léo tài ba. Tuy dè dặt, nhưng cũng có nhiều người thích xuất hiện trước quần chúng và có thể thành công như nhà hùng biện, thuyết pháp, chính trị gia, giảng viên, hay giáo sư triết học.
Tuy có trí thông minh và tài lãnh đạo rất cần thiết cho việc kinh tài họ lại thường không thấy hạnh phúc. Làm việc chỉ vì tiền hay vì danh tiếng không làm cho họ thỏa mãn. Nên tránh các nghề như tài chính, kế toán, quảng cáo. Luật học rất thích ứng với họ nếu họ được phép bênh vực thẳng thắn cho chính nghĩa. Là nhân viên, tính tình thất thường, họ chỉ đạt được kết quả tốt nếu biết để hết nhiệt tâm vào việc làm cũng như sự tin tưởng. Rất dễ để tình cảm xen vào công việc. Là chủ nhân, họ rất điệu vợi, thật thà và rộng lượng.
Về tiền bạc, họ thường không thành thạo trong vấn đề quản trị. Có người kiếm được nhiều tiền và giàu có thường là do may mắn nhiều hơn. Đại lượng, sẵn sàng giúp đỡ gia đình và bạn bè, có khi cả những người rất xa lạ nữa. Không hiếm những người số 9 bị nợ nần nhiều. Tuy thích tiền bạc, nhưng lại không làm nô lệ cho đồng tiền. Đối với họ, đồng tiền kiếm ra được chỉ để tạo tiện nghi cho đời sống vật chất, chứ không phải dùng để tạo thế lực hay dùng để đẻ ra đồng tiền khác.
Tình duyên
Là người bạn đường rất tín cẩn và chung tình. Hôn nhân đối với họ rất thiêng liêng. Rất ít than phiền về bạn trăm năm của mình với người khác dù là bạn bè thân thuộc, và ngược lại, rất là khổ sở nếu người yêu của mình phân trần chuyện gia đình với người ngoài. Họ đáng kính trọng nhưng chưa phải là người bạn lý tưởng.
Cũng giống như một số đông các bác sĩ, họ giành hầu hết thì giờ và năng lực cho những người khác, nhiều khi quên lãng gia đình. Đời sống tình cảm khô khan. Họ bị hăng say về công việc, họ quên cả những ngày nghỉ lễ quan trọng như sinh nhật hay ngày Tết, Noel.
Tuy tình cảm khô khan nhưng nhiều khi họ cần sự yêu đương. Họ thích hợp với số 4, 7 hay 9 vì đồng tình và mục tiêu giống nhau. Đôi khi số 9 kết hợp với số 2 cũng sung sướng.
Với sự chịu đựng và cố gắng của cả hai bên, số 9 có thể kết hợp với số 3, 6 hay 8.
Phải thận trọng khi muốn kết hợp với số 1 hay số 5 vì tính tình trái ngược.
Theo Megafun
***************
Contemporary astrology – the Pavel Globa prophecies
By grimoires
Pavel Globa
This weblog may be about dusty old books, and the ancient magical lore contained therein may have lost a bit of it’s finish, some branches of the Tree of Occult Sciences however are flourishing like never before! The wise have always gazed into the distant stars in search of answers, and still these celestial beings seem to deliver crucial insights to the selected few: just recently, the famous Russian astrologer Pavel Globa predicted Obama’s assassination in 2011, and the subsequent outburst of a 3rd World War:
Famous Russian astrologer Pavel Globa has predicted that the USPresident Barack Obama will be murdered in 2011. “Barack Obama will meet the same fate as John F. Kennedy in two years,” Globa said. He also forecast that a third World War will begin after Obama’s murder. AnotherMoscow astrologer Pavel Sviridov has also predicted a World War in 2011. He said that the territory of theRussian Federation will then be shared out between other countries. Globa said that the financial crisis will end on December 27, 2020. By which time the world’s political and economic systems will have completely changed. (…) Additionally, Globa predicted that almost every country will be ruled by women in 2020. (6 Mar, 01:48 PM)
I’mnot very worried about these women interfering with our businesses – they would do just fine I guess; more disturbing is the line that concludes my source, an article which I found on this unreferenced website called mosnews:
Moscowastrologers are currently lobbying to have astrology officially recognized as a serious science.
Update – I indeed found a reference to this current rise of the occult industry inRussia, on Yahoo News. I’ll quote the whole passage for your reading pleasure:
MOSCOW(AFP) – Wizards and psychics accustomed to working in the world beyond want to conjure up a trade union inRussiato manage their earthly employment worries, the daily Nezavisimaya Gazeta reported Friday. The report, quoting unnamed sources in the Russian parliament, said a group of “psychics, witches and other specialists in contact with supernatural forces” wanted formal status with the main independent trade union federation.Russia’s Federation of Independent Trade Unions wouldnot comment on the reported move, the paper said. But Vladimir Yegorov, head ofRussia’s folk medicine association, voiced scepticism thatRussiawould see an official wizards’ union anytime soon. “Trade unions are necessary where there are employers. But here we havenoplants,nofaith-healer factories. We have only individual entrepreneurs,” Yegorov told the daily. The report added thatRussia’s “extrasensory” practitioners — psychics, faith-healers, witches, magicians and so on — had reported an increase in their workload in connection with the global economic crisis.
Russiahas a long history with occultism. It has always displayed tolerance toward all kinds of professional magicians and mediums, letting them make fortunes from their services and establish connections with the upper class. In 1779 for example,St. Petersburgcame under the spell of a certain Count Alessandre Caliostro (a Spanish army colonel, a genuine magician, and a Great Master), who offered love potions and services in communicating with the dead. And later on, Tsar Nicholas II triednot to make any important state decisions without Grigory Rasputins advice, a man that man was widely believed to be a mystic healer and a prophet.
afbeelding-21
Rasputin
This entry was posted on April 11, 2009 at 12:20 am and is filed under Astrology, Grim Reality, Magic, Pavel Globa, People, Prophecies. You can follow any responses to this entry through the RSS 2.0 feed. You can leave a response, or trackback from your own site.
Chiêm tinh Nga đoán “số” và ” vận” của Barack Obama
16:44, 27/3/2009 (GMT+7)
Chiêm tinh gia người Nga Globa còn đưa ra bản đồ sao chi tiết của Tổng thống MỹBarack Obama, căn cứ vào địa điểm và giờ sinh của đương kim ông chủ Nhà trắng – 19h24 tại thành phố Honolulu trên đảo Hawaii.
Barack Obama
Basic Chart Analysis for Barack Obama
Born: August 4, 1961, 19:24:00,Honolulu,Hawaii
Bản đồ sao của Tổng thống Barack Obama
Chòm sao chiếu mệnh của Barack Obama là chòm Sư tử (ông sinh vào ngày 04/8/1961). Thông thường, những người thuộc chòm sao này có khuynh hướng thiên về các hoạt động sân khấu, điện ảnh, thích hợp với những hoạt động nổi bật và để lại dấu ấn.Barack Obama bước lên đỉnh cao quyền lực với tư cách là vị Tổng thống da mầu, gốc Phi đầu tiên. Bản lý lịch cá nhân đặc biệt này sẽ làm cho ông còn được nhắc đến trong sử Mỹ.
Trong số 44 đời Tổng thống Mỹ thì chỉ có duy nhất 4 người sinh vào chòm sao Sư tử. Điều đáng ngạc nhiên là cả 4 người đều để lại những ấn tượng khó quên: đầu tiên, họ đều là các ứng cử viên Tổng thống được phần đông cử tri yêu thích và có tỷ lệ ủng hộ cách biệt so với đối thủ. Tuy nhiên, khi lên nắm quyền thường “về hưu” không mấy vinh quang hoặc “dính” xì căng đan. Đương kim Tổng thốngBarack Obama là vị Tổng thống thứ tư thuộc nhóm này. Ông cũng chiến thắng đối thủ John McCain với tỷ lệ cách biệt, và người dân Mỹ hiện đang đặt rất nhiều hi vọng vào ông.
Phân tích chi tiết hơn lá tử vi củaBarack Obama có thể thấy ở ông có sự tập trung cao độ hành tinh thuộc chòm Sư tử, vì thế bản chất của ông bộc lộ khá rõ. Mặt trời trong tử vi củaBarack Obama nằm ở vị trí của ngôi thứ 6, mà ngôi thứ 6 là ngôi lệ thuộc. Vì vậy, có nhiều khả năng tân Tổng thống Mỹ sẽ rơi vào tình thế lệ thuộc hoặc bị chi phối rất lớn bởi ngoại cảnh. Ngoại cảnh ở đây có thể được hình thành từ phía các chiến hữu thân cận hoặc từ chính phu nhân của đương kim Tổng thống Mỹ.
Có thể nói rằng giống như những người sinh ra vào cung sao Bảo Bình đang mọc, Barack Obama có thiên hướng với các cuộc cải cách, với những hành động bất ngờ. Số phận của Barack Obama gắn rất chặt với nước Mỹ. Nước Mỹ có truyền thống gắn với chòm Song Tử. Trong khi đó, trong tử vi của Barack Obama, mặt trăng cũng nằm ở vị trí của chòm sao này. Mà mặt trăng là biểu tượng của tinh thần dân tộc, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Điều đó giải thích tại sao Barack Obama không chỉ được người dân gốc Phi mà cả các dân tộc khác của châu Mỹ yêu thích. Thêm nữa, cái được gọi là “Bạch Nguyệt” trong thiên văn ở lá số củaBarack Obama là biểu tượng của thần hộ mệnh và khởi đầu suôn sẻ nói lên rằngBarack Obama sẽ được tiếp nhận như một nhà lãnh đạo tích cực.
Vào khoảng thế kỷ 15-16, nhà thiên văn nổi tiếng người Slave Vasili Nemchin từng tiên đoán rằng tại đất nước rộng lớn nằm trên bờ Tây Đại Tây Dương (nước Mỹ ngày nay), mỗi nhà cầm quyền sẽ trị vì 4 năm. Trong đó, người thứ 44 sẽ là người có số phận bất hạnh, khi trị vì được ½ thời gian. Người cầm quyền thứ 44 sẽ là người da đen, ban đầu rất được yêu thích, nhưng sau đó vô cùng bị căm ghét.
Lời tiên đoán này phải cần có thời gian để kiểm chứng. Tuy nhiên, có thể thấy rõ việcBarack Obama lên giữ chức Tổng thống Mỹ vào đúng thời điểm cuộc đại suy thoái nền kinh tế thế giới bắt đầu là một điều bất lợi. Tất nhiên,Barack Obama cũng đã và đang làm nhiều việc tích cực. Chính sách của ông tập trung vào giải quyết nhiều vấn đề trong nước hơn là đối ngoại.
Barack Obama sẽ gặt hái được nhiều thành công trong năm đầu cầm quyền (2009) vì đối với những người sinh năm Sửu, theo lịch phương Đông, thì đây là năm thuận lợi nhất. Cũng trong năm này, sao Mộc trong cung Bảo Bình củaBarack Obama quay về đúng vị trí xuất phát. Mà sao Mộc là biểu tượng của vua, vì thế mọi sáng kiến củaBarack Obama trong giai đoạn 2009-2010 sẽ mang lại những thành quả to lớn. Tuy nhiên, đến đầu 2010, khi sao Mộc chuyển đến vị trí của chòm Song Ngư thì lại lại bắt đầu thời điểm vô cùng khó khăn.
Nhà tiên tri cho rằng 2012 sẽ là năm bất hạnh đối vớiBarack Obama, giống như đối với cố Tổng thống John Kenedy năm 1963.
Giới thân cận với Tổng thốngBarack Obama sẽ có thể không có được điều mong muốn nhất vì lợi ích của họ sẽ bị san sẻ không chỉ với những lợi ích cá nhân củaBarack Obama mà còn với chính sách của Tổng thống Mỹ. Một vài nhân vật trong giới thân cận của ông có thể trở thành những kẻ làm phản trong khoảng 2010-2011. Thậm chí, không loại trừ khả năng trong giai đoạn này, chính quyền của ôngBarack Obama sẽ dính hàng loạt vụ xì cang đan. Những người từng tích cực ủng hộ ông có thể sẽ quay đầu trở thành những người chống đối. Vì thế, có thể vào cuối 2012,Barack Obama sẽ bị rơi vào thế cô lập.
Nhà tiên tri “phán” rằng 2012 sẽ là năm cuộc khủng hoảng tài chính đạt đỉnh. Và đây sẽ là một trong những thời kỳ khó khăn nhất trong lịch sử nước Mỹ. Thật trùng hợp là trong giai đoạn này, bản đồ sao của Barack Obama có trình tự sắp xếp ở vị trí bất lợi nhất trong suốt cuộc đời Barack Obama, và mùa thu 2012 có thể trở thành… bất hạnh. 2012 có thể trở thành năm bi kịch đối với Barack Obama, giống như John Kenedy năm 1963. Năm 1963, John Kenedy là nạn nhân của một vụ ám sát, và Barack Obama cũng có thể gặp một kịch bản tương tự. Thậm chí, nếuBarack Obama may mắn thoát được vụ mưu sát, thì cũng kết thúc nhiệm kỳ Tổng thống vào năm 2013 với kết cục buồn thảm, không mấy vinh quang.
Nếu Barack Obama may mắn thoát nạn thì sau khi mãn nhiệm, ông vẫn có thể tỏa sáng ở một cương vị khác, chẳng hạn như một nhà ngoại giao tài năng. Lá tử vi của Barack Obama rất giống với của cựu Ngoại trưởng Mỹ Henry Kissinger, người sau khi rời chức Ngoại trưởng vẫn là nhân vật chính trị có ảnh hưởng trong nền ngoại giao Mỹ. Barack Obama cũng có thể trở thành một nhân vật tương tự như vậy. Thậm chí, ông còn có thể được trao giải Nobel Hòa bình và xuất hiện như một nhà chính trị kiệt xuất tại quê hương Kenyahoặc tại Liên minh châu Phi (châu Phi có thể sẽ liên kết thành một liên minh thống nhất vào khoảng năm 2020).
Globa cho rằng nhiệm kỳ cầm quyền củaBarack Obama sẽ đi vào lịch sử như một trong những giai đoạn bất thường, thú vị và nhiều xì căng đan nhất lịch sử Mỹ.
Điều này, Globa “nhìn thấy” trong bản đồ sao củaBarack Obama ngay từ thời điểm ông tuyên thệ nhậm chức. Tại Mỹ có truyền thống tuyên thệ nhậm chức Tổng thống vào ngày 20 tháng 1. Vào ngày này, mặt trời chuyển từ vị trí chòm sao Ma Kết về vị trí chòm Bảo Bình. Sự dịch chuyển này khiến mỗi đời Tổng thống Mỹ phải gánh một trách nhiệm đặc biệt nào đó, hoặc buộc phải thay đổi chính sách. 20 tháng 1 là ngày các vì sao trên trời có vị trí xấu.
Trong ngày này, có hai hành tinh nằm ở vị trí được gọi là “góc phá”. Thứ nhất là sao Hỏa, biểu tượng của chiến tranh, hủy diệt. Vì thế,Barack Obama sẽ gặp phải những kẻ thù không thể dung nạp. Thứ hai là mặt trăng lặn, biểu tượng của quá khứ và bóng đêm. Điều này nói lên rằng quá khứ củaBarack Obama sẽ còn được nhắc đến nhiều.
Tiếp theo là vị trí không đắc địa của Thiên Vương Tinh, biểu tượng của âm lực, sức mạnh hủy diệt của khủng hoảng. Kết hợp những điều này lại với nhau có thể suy raBarack Obama sẽ gặp phải sự bất đồng lớn với các thế lực chống đối.
Tuy nhiên,Barack Obama cũng có một niềm vui là vị trí Mộc Tinh – hành tinh Vua lại nằm ở vị trí cao cực điểm so với mặt trăng. Điều này nói lên sự quyết đoán, độc lập về ý chí của ông đối với những người không đồng chính kiến trong bộ máy hành chính. Tuy nhiên, đôi khiBarack Obama sẽ phải áp dụng các biện pháp cực đoan để vựơt qua giai đoạn khó khăn, khoảng 2 năm sau khi lên nắm quyền.
Capuchino giới thiệu
Nguồn: Lanhdao.net
Thầy Huyền Linh Tử Xem Tử Vi: Obama, McCain Vào Bạch Ốc
HẠNH DƯƠNG. Việt Báo Thứ Bảy, 8/23/2008, 9:03:00 PM
Chiêm Tinh Gia HUYỀN LINH TỬ và ký giả Hạnh Dương trên Website www.truyenhinhvietnam.tv.
San Jose(VietPressUSA) – Tranh cử và bầu cử Tổng Thống Mỹ đang là đề tài sốt bỏng nhất không chỉ riêng cho nước Mỹ, mà gần như trên khắp thế giới. Lý do là vì Hoa Kỳ cho đến nay vẫn giữ vị thế đệ nhất siêu cường về kinh tế tài chánh, khoa học kỹ thuật lẫn quân sự; và dẫn đầu thế giới về tự do, nhân quyền. Mỗi lần đồng Đô-La của Mỹ dịch chuyển, trồi sụt là coi như mọi sinh hoạt kinh tế tài chánh của các quốc gia lớn bé trên hành tinh đều rúng rính theo. Thế nên việc bầu cử Tổng Thống Mỹ không chỉ thu hút sự quan tâm của công dân Mỹ, mà là sự kiện được mọi quốc gia theo dõi và chờ đợi.
Năm 1945, để chận đứng sự bành trướng chiến tranh và tàn ác của quân đội phát-xít Nhật Bản, Tổng Thống Harry S. Truman là vị Tổng Thống thứ 33 của Hoa Kỳ đã ra lệnh thả quả bom nguyên tử đầu tiên mang tên ”Little Boy” xuống thành phố Hiroshima gồm trên 250,000 dân của Nhật Bản vào ngày 06-8-1945, giết chết tại chỗ trên 80,000 người và trong vòng một năm sau đó đã làm chết vì nhiễm phóng xạ nguyên tử lên đến khoảng 140,000 người. Ngày 09-8-1945, TT Mỹ Truman đã cho dội thêm quả bom nguyên tử thứ nhì tên là ”Fat Man” xuống thành phố Nagasaki làm chết tức khắc lối từ 40,000 đến 70,000 người và tính đến cuối năm 1945 thì tổng số người chết do bị nhiễm phóng xạ và các bệnh liên quan đã lên trên 80,000 cư dân Nagasaki. Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện trước khi Thế Chiến Thứ II kết thúc.
Trong hiện tại, ngày 20-3-2003, Tổng Thống Thứ 43 của Hoa Kỳ là George W. Bush đã cho lệnh tấn công ồ ạt vào Iraq với sự hỗ trợ của Thủ Tuớng Anh lúc bấy giờ là Tony Blair, mặc dầu Liên Hiệp Quốc phản đối. TT Bush nại cớ chế độ của TT Saddam Hussein đã hỗ trợ trùm khủng bố Osama Bin Laden và al-Queada tổ chức tấn công vào Tháp Đôi WTC của Hoa Kỳ tại New-York ngày 11-9-2001; ngoài ra còn chế tạo vũ khí hóa học giết người hàng loạt và âm mưu sản xuất bom nguyên tử. Hoa Kỳ đã bắt TT Saddam Hussein và đưa ra cho chính quyền Iraq do Hoa Kỳ thành lập tuyên án tử hình, xóa tan chế độ độc tài tại Iraq, nhưng hoàn toàn không tìm thấy vũ khí hóa học và cũng chẳng thấy việc tinh luyện Uranium chế tạo bom nguyên tử đâu cả.
Tổng Thống Mỹ có thể làm được những chuyện phi thường ảnh hưởng cho từng quốc gia hay cục diện của thế giới. Thế nên quyền lực của Tổng Thống Mỹ bao trùm trên mọi quốc gia. Do đó cuộc tranh cử Tổng Thống Mỹ thường thu hút mọi sự chú ý của truyền thông, báo chí, các nhà lãnh đạo và dân chúng trên toàn thế giới. Nhất cử nhất động của TT Mỹ hay ứng cử viên của cuộc bầu cử Tổng Thống Mỹ thường được theo dõi, phanh phui. Làm Tổng Thống Mỹ nhiều vinh quang, nhưng cũng rất nguy hiểm và chẳng được tự do thoải mái tý nào. Cứ xem vụ vui chơi chút đỉnh của TT Bill Clinton với cô thư ký Monica thì biết. Chẳng có gì quan trọng, thế nhưng báo chí khắp nơi trên thế giới thường nói tới ngài Tổng Thống Bill Clinton như là môt nhạc sĩ thích môn thổi kèn đồng. Mới đây, ứng cử viên Tổng Thống Mỹ đã rút tên tranh cử là John Edward đã bị phanh phui vụ ”ăn cơm thèm phở” với người tình là cô Rielle Hunter đưa đến kết quả chào đời của bé gái 5 tháng mà theo cô là con của ông John Edwards. Hôm thứ Hai 11-8-2008, ông Edwards thú nhận có chê cơm nhà nên đi ăn phở với Rielle Hunter vào năm 2006 khi cô thực hiện phim cho ông tranh cử Tổng Thống; nhưng quả quyết đứa con gái 5 tháng tuổi không phải là tác phẩm của ông. Ông đòi phải thử DNA nhưng cô bổ Rielle Hunter thì không chịu và nói là không cần thiết.
Đó chỉ là mới ra làm ứng cử viên tranh cử Tổng Thống Mỹ thôi mà đã bị phanh phui rồi.. Còn khi đã làm Tổng Thống Mỹ rồi thì thật là lắm chuyện phải đương đầu, hằng tỷ người trên thế giới nhìn vào, theo dõi. Vinh quang thì nhiều, nhưng hiểm nguy cũng lắm. Sự nguy hiểm nhất là trở thành đích nhắm của khủng bố, ám sát.
Từ khi lập quốc cho đến ngày nay, đã có 43 vị Tổng Thống Hoa Kỳ kế tiếp nhau. Vị Tổng Thống Mỹ đầu tiên là ông George Washington, tuyên thệ nhậm chức ngày 30-4-1789; và vị Tổng Thống hiện nay thứ 43 là ông George W. Bush sẽ mãn nhiệm khi có Tân Tổng Thống được bầu cử ngày 04-11-2008 tới đây.
Trong số 43 vị Tổng Thống Hoa Kỳ, Tổng Thống Thứ 16 là Abraham Lincoln đã bị ám sát chết đầu tiên khi đang tại chức. Tổng Thống thứ 35 John Kennedy là vị Tổng Thống Mỹ gần đây nhất đã bị ám sát chết khi đang cầm quyền. Nhìn vào trường hợp hai vị Tổng Thống Mỹ bị ám sát, các nhà nghiên cứu rút ra những điểm trùng hợp ly kỳ như sau đây:
1. Hai vị Tổng Thống đều có tên dài gồm 7 chữ :LINCOLN(7 chữ) = KENNEDY (7 chữ).
2.Lincolnđược bầu vào Quốc Hội năm 1846. Kennedy được bầu vào Quốc Hội năm 1946 (đúng 100 năm sau).
3.Lincolnđắc cử Tổng Thống năm 1860. Kennedy đắc cử Tổng Thống năm 1960 (đúng 100 năm sau).
4. TT Lincoln tuyên thệ nhậm chức Tổng Thống Mỹ năm 1861. TT Kennedy tuyên thệ nhậm chức năm 1961.
5. TT Lincoln và TT Kennedy đều là Luật sư chuyên về Dân Quyền (Civil Rights).
6. Cả hai Tổng Thống đều có Phó Tổng Thống trùng tên là Johnson: TT Lincoln có Phó Tổng Thống là Andrew Johnson; TT Kennedy có Phó TT là Lyndon Johnson. Tên của hai ông Phó Tổng Thống nầy đều dài 13 chữ.
7. TT Lincoln và TT Kennedy đều chết trong khi tại chức vì bị ám sát bắn đạn trúng vào đầu và cùng chết vào ngày Thứ Sáu (Friday):
– TT Lincoln bị ám sát tại Rạp Hát Ford’s Theatre khi đưa vợ đi xem vở kịch “My American Cousin” và bị kịch sĩ JOHN WILKES BOOTH lẽn vào phòng riêng xem hát của Tổng Thống trên bao-lơn và chỉa súng bắn vào đầu từ phía sau gáy vào ngày 14-4-1865. Ông được đưa đi cấp cứu nhưng đã chết sáng sớm hôm sau ngày Thứ Sáu 15-4-1865.
– TT Kennedy bị tên LEE HARVEY OSWALK bắn lén khi ông cùng với vợ đi xe qua đoạn đường ở thành phốDallas. Đạn xuyên vào đầu và ông chết ngày Thứ Sáu 22-11-1963 (thiếu 2 năm sẽ đầy 100 năm sau).
8. Cả hai ông đều bị ám sát trước mặt vợ của họ.
9. Thư Ký riêng của TT Lincoln tên là KENNEDY đã khuyên ông không nên đến rạp hát Ford’s Theatre vì nguy hiểm nhưng ông vẫn cứ đi và bị ámk sát chết.
10. Ngược lại, Thư Ký riêng của TT Kennedy tên làLINCOLNđã khuyên ông đừng điDallasvì nguy hiểm nhưng ông vẫn cứ đi và bị ám sát chết.
11. Sát thủ bắn TT Lincoln tên JOHN WILKES BOOTH sinh 1839, và sát thủ bắn TT Kennedy tên LEE HARVEY OSWALK sinh năm 1939 (100 năm sau) và cả hai cùng có tên dài 15 chữ.
12. Sát thủ bắn TTLincolntại Rạp Hát và chạy trốn về một nhà kho ở bắcVirginiavà sau đó bị kỵ binh bắn chết chứ không đưa ra tòa án. Trong khi sát thủ ám sát TT Kennedy đã bắn lén từ một nhà kho rồi tẩu thoát chạy trốn về một rạp hát thì bị bắt và bị một người khác giết chứ không được đưa ra tòa án xét xử.
13. Một tuần trước khi bị ám sát, TT Lincoln đã đến dự họp tại thành phốMonroe; trong khi TT Kennedy thì một tuần trước khi bị ám sát đã có cuộc vui chơi với cô đào điện ảnh Marylin Monroe.
Tại một cuộc phỏng vấn của ký giả Hạnh Dương trên Website Truyền Hình tại Link:
http://www.truyenhinhvietnam.tv, chiêm tinh gia và tử vi bói dịch nổi tiếng vùng BắcCalifornialà Thầy Huyền Linh Tử tính rằng:
– TT Abraham Lincoln sinh ngày 12-02-1809 nhằm ngày Kỷ Mùi, tháng Ất Sửu, năm Kỷ Tỵ và chết Thứ Sáu 15-4-1865 nhằm ngày Giáp Tý, tháng Tân Tỵ, năm Ất Sửu tức gặp nạn xung khắc giữa ngày và tháng sinh.
– TT Kennedy sinh ngày 29-5-1917 nhằm ngày Ất Tỵ, tháng Ất Tỵ, năm Nhâm Dần và chết Thứ Sáu 22-11-1963 nhằm ngày Kỷ Tỵ, tháng Quý Hợi, năm Quý Mão tức bị Tam Tai.
Thế nên làm Tổng Thống Mỹ đâu phải là sướng. Ngày 07-8-2008 vừa qua, Tòa Án tại Florida đã tuyên án miễn thế chân tại ngoại đối với tên Raymond Hunter Geisel vì y đang âm mưu ám sát ứng cử viên Barack Obama của đảng Dân Chủ. Chưa làm Tổng Thống mà đã có người muốn ám sát rồi ! Thầy Huyền Linh Tử nói rằng mỗi con người đều có số mạng và hên xui may rủi là do ảnh hưởng của các vì sao hợp chiếu hay xung chiếu trong các cung tử vi của người đó.
Thầy HUYỀN LINH TỬ (Cell. 408-600-5758, Tel. 408-288-6738) từng chủ trương chương trình phát thanh trong gần 8 năm liên tiếp để giái đáp miễn phí các thắc mắc về vận mệnh và tử vi đẩu số cho thính giả vùng BắcCalifornia. Lúc TT George W. Bush ra tranh cử với TNS John Kerry, Thầy Huyền Linh Tử đã từng tính toán và công bố rằng TT Bush sẽ đắc cử vớt và điều đó đã diễn ra đúng như lời tiên đoán.
Nay trước cuộc chạy đua giữa hai Ứng Cử Viên Barack Obama của đảng Dân Chủ và John McCain của đảng Cộng Hòa, ký giả Hạnh Dương nhờ thầy Huyền Linh Tử xủ quẻ tính theo ngày tháng năm sinh của hai Ứng Cử Viên nầy xem ai sẽ chiếm ưu thế. Cuộc phỏng vấn phổ biến trên Website www.truyenhinhvietnam.tv và rất được khán thính giả quan tâm theo dõi. Thầy Huyền Linh Tử hiện phụtráchtrả lời về số mạng và tử vi miễn phí cho thính giả của VietPress Radio (Tel. 408-272-1107 & 408-565-8715) phát thanh mỗi sáng Chủ Nhật từ 07:00am đến 8:30am giờ PST (Pacific Standard Time)trên băng tần 1500AM phủ sóngtrên toàn miền Bắc California và cùng lúctruyền đi quốc tếtrên Radio Website tại Link: mms://99.135.2.186:4909. Làm Tổng Thống cũng như một người chatrong gia đình, nếu người cha bị số mệnh xui xẻo, ốm đau tai nạn hoài thì vơ con cũng phải điêu đứng và gia đình phải khổ đau. TT George W. Bush sau khi đậu vớt, gặp thời vận quá xui nên khi làm Tổng Thống đã kéo theo nhiều thiên tai, giặc giả như vụ khủng bố 911, vụ bão Katrina và nhiều cơn bão, gió lốc cuốn mất nhiều khu đô thị và ngoại ôtrên nước Mỹ; cuối cùng là vụ chiếntranh tại Iraq cho đến nay vẫn lún sâu làm cho kinh tế Mỹ kiệt quệ. Mỗi ngày tạiCalifornia có tới 1,300 ngôi nhà bị tịch thu? và nạn cháy rừng biến thànhtro hằngtrăm nghìn mẫu tây rừng quý hiếm, cháy rụi nhiều ngàn ngôi nhà tại bắcCalifornia và bangWashingtonState.
Ngày xưa Vua Chúa Trung Quốc và ViệtNamthường lập Đàn chay cúng vái trời đất. Các Vua Triều Nguyễn ở cố đô Huế ngày xưa lập Đàn Nam Giao. Nay Mỹ thì đâu có tin như vậy.. nhưng thực tế thầy Huyền Linh Tử nói rằng vận số của một Tổng Thống sẽ ảnh hưởng đến quốc gia và người dân của nước đó. Vì vậy, luận về Tử Vi của hai Ứng Cử Viên Tổng Thống John McCain của Cộng Hòa vàBarack Obama của Dân Chủ, Thầy Huyền Linh Tử tính như sau:
– TNS McCain sinh ngày 29-8-1939 nên đến ngày 29-8-2008 sắp tới đây là ngày kỷ niệm Sinh Nhật thứ 70 của ông. Chiếu qua Bát Tự (Âm Lịch) thì TNS John McCain sinh ngày 13 tháng 7 năm Bính Tý, vào giờ Thân, là một người khi vào Can Chi Ngũ Hành bị khắc từ dưới lên trên. Sinh giờ Mậu Thân thuộc Thổ, khắc với ngày Quý Mùi thuộc Mộc (Thổ khắc Mộc). Sinh tháng Bính Thân thuộc Hỏa, khắc với năm Bính Tý thuộc Thủy (Hỏa khắc Thủy) nên cuộc đời hoàn toàn bị khắc xung, lao đao lận đận. Tử vi của McCain sinh Bính Tý thuộc Thủy lập Mệnh tại Cung Tý thuộc Thủy là tương giao. Mệnh lại có Thái Tuế, sinh ra là ngồi trên đất đế vương quyền quý có sao Tham Lang, có chòm sao Bắc Đẩu, Sát Phá Tham, có Long Phượng Hổ Cái là người thông minh học cao hiểu rộng; lại có Văn Xương Văn Khúc, Thái Tuế ngay trước trán là người hết lòng vì dân vì nước. Thân của người Mệnh Thủy lại đóng tại Quan Lộc là có chí khí dũng cảm, làm việc mau lẹ, nóng nảy nhưng do hay nóng tính nên có khi tạo ra khó khăn khó lường cho bản số. Thất Sát thuộc hỏa tạo cơ hội sự nghiệp mau lên mà thất bại cũng mau tàn. Số của McCain là phải có vợ đẹp và nhiều vợ hoặc phải ly dị, có con dị bào và nhiều con trai hơn con gái. Cung Phúc Đức của McCain có các sao Vũ Khúc, Thiên Tướng tại Dần, ra đời có tiền hô hậu ủng và năm 72 tuổi sẽ bắt đầu vận hội mới, nhưng về sức khỏe trong cung Phúc Đức có Tật Ách cho thấy ông sắp vào đại vận 74-83 nằm tại Cung Nô, có Hình Hao Tang Hổ đứng bao vây trùng trùng nên nếu ông có đắc cử thì ông chỉ thành công trong vòng 2 năm đầu mà thôi!?
– Về số của TNS Barack Obama, thầy Huyền Linh Tử luận rằng sinh ngày 04-8-1961, nhằm Ngày 25 tháng 7 năm Tân Sửu. Tính theo Bát Tự là Năm Tân Sửu thuộc Thổ, tháng Bính Thân thuộc Hỏa, ngày Canh Tý thuộc Thổ và Giờ Bính Tý thuộc Thủy. Giờ sinh (Thủy) khắc với Ngày sinh (Thổ), nhưng Ngày Sinh (Thổ) lại được Tháng sinh (Hỏa) hỗ trợ. ”Niên đương Ngoạt Sinh” là người có bản mệnh nhiều thuận lợi, và may mắn trong đời. Obama mang Mệnh Thổ, sinh ra vào giờ Tý, Mệnh và Thân đồng cung tại Mùi. Mệnh lại Vô Chính Diệu, ở thế Phá Hư, nên mới sinh lọt lòng mẹ đã bị sức khỏe yếu kém; nhưng bản thân được sống đầy đủ, nhờ Mệnh Thổ đóng tại Mùi thuộc thổ; tuy nhiên dù no đủ nhưng sớm chia lìa hoặc cha hay mẹ. Mệnh có sao Thái Tuế và Thiên Di trực chiếu, nên rất can đảm không sợ gì, dám ăn dám nói, có tài hùng biện. Nhờ có các sao Cự Môn, Thanh Long, Lưu Hà nên ông theo đường Luật là đúng số, và ông lại có chòm sao ”Thai Tọa Quang Quý” nên rất nổi tiếng và được người người cảm phục. Ông có vợ nhan sắc trung bình, nhưng tài đức và học vấn ngang tương đương với ông, và giúp ông được nhiều thành công trong đời. Về cung Tử Tức thì thầy Huyền Linh Tử nói ông Obama suốt đời khó có con trai nối dõi. Theo thầy tử vi Huyền Linh Tử, thì Obama mệnh Thổ và Thiên Mã ở Hợi, nên bạn bè chủ tớ không đồng hành. Tuy vậy có nhiều bạn tốt và dám liều mạng sống để giúp ông thành công. Ông là người theo tử vi mà luận là “toàn đức toàn tài” nhưng đời lắm long đong. Đương số có Mệnh vô chính diệu, Thái Dương Thiên Lương tại Mão cung, Thái Âm tại Hợi Cung cùng xung chiếu nên là một bản số tuyệt vời. Thái Âm (thủy) đóng tại Quan Lộc ở Hợi (thủy) nên lúc gặp thời vận ông có thể dẫn nước băng qua đồi núi. Phúc Đức đóng tại Dậu cung vô chính diệu, có sao Lộc Tồn thủ, nên là người có nhiều cơ hội may mắn về tiền bạc, nhưng tiền tài đối với ông như thủytriều sáng dâng chiều cạn, hết rồi lại có và có thể giúp cho người khác thịnh vượng.
Ứng Cử Viên Barack Obama vừa kỷ niệm sinh nhật thứ 47 tuổi Tây, tức 48 tuổi ta. Ký giả Hạnh Dương nói rằng “Người ta nói 49 chưa qua, 53 đã tới!” có nghĩa là tuổi 49 và 53 đối với đàn ông là rất xui xẻo… như vậy vào năm sau 2009, và ông Obama lên 49 tuổi, nếu đắc cử Tổng Thống thì cái xui của ông có kéo theo nước Mỹ xuống dốc không?” Thầy Huyền Linh Tử trả lời tại Website Truyền Hình www.truyenhinhvietnam.tv rằng “Không có chuyện 49 hay 53 tuổi là xui như người ta đồn đãi. Thực sự thì ƯCV Barack Obama có nhiều may mắn, và nếu như đắc cử, thì kể từ năm 49 tuổi của ông, ông sẽ vào đại hạn thành công liên tiếp 10 năm kể từ năm 2009”. Thầy Huyền Linh Tử không nói rõ ai sẽ đắc cử Tổng Thống Mỹ, nhưng đưa ra các bí mật về vận số của mỗi Ứng Cử Viên, chiếu theo tử vi ngày tháng năm sinh của họ. Thầy Huyền Linh Tử cho hay khi biết được ngày, tháng và năm sinh, thì thầy có thể biết được chính xác giờ sinh qua phương phát Bát Tự của Đông Phương.
HẠNH DƯƠNG
Sarah Palin – Khắc tinh của Barack Obama
Saturday, October 25, 2008
Trong lịch sử Hoa Kỳ, có lẽ chưa lần nào từ vòng sơ kết nội bộ của hai đảng Cộng Hòa và Dân Chủ, đến khi chính thức vận động tranh cử của hai liên danh đại diện hai đảng lại sôi nổi, hào hứng, gay cấn như mùa bầu cử Tổng Thống năm 2008 này. Và nhất là khi con bài tẩy “Sarah Palin” được lật lên chiếu trong đại hội của đảng Cộng Hòa tại Xcel Energy Center thuộc thành phố St. Paul, Minnesota ngày 3 tháng 9-2008, đã gây một chấn động lớn, không những chỉ riêng tại Hoa Kỳ, mà của thế giới. Có người bảo rằng đây là một màn thật ngoạn mục của ứng cử viên Cộng Hòa John McCain khi chọn một ứng cử viên phái nữ đứng phó cho mình sau khi bên Dân Chủ đã dứt khoát không thể có một “Nữ Tổng Thống” như nhiều người hằng mơ ước. Có lẽ cũng chính vì màn biểu diễn ngoạn mục đó mà người ta ghi nhận giới truyền thông thiên tả của xứ này không còn kín đáo nữa, mà đồng loạt nhẩy chồm chồm lên hết sức là thô bạo khiến cho nhiều người không khỏi phải nhăn mặt… Và một bình luận gia thời cuộc đã nhẹ nhàng phán: “Sarah Palin chính là khắc tinh của Barack Hussein Obama!” Người Mỹ vẫn có thói quen theo dõi những cuộc “thăm dò” của các tổ chức này, cơ quan nọ với kết quả liên danh này được bao nhiêu phần trăm, liên danh kia bao nhiêu phần trăm, số sai biệt là mấy phần trăm… Nhưng riêng đối với người Mỹ gốc Việt, những người Mỹ mà qua mấy chục năm rồi, mũi vẫn tẹt, da vẫn vàng… thì ba cái chuyện “thăm dò” đó chỉ được liệt vào hạng chuyện… tào lao. Với dân Á Ðông, trong đó có người Việt, thì mỗi con người sinh ra đời đều đã có sẵn một định mệnh. Và một khi “định mệnh đã an bài“ thì nếu có muốn cưỡng lại cũng thật là khó! Chuyện “Ðức năng thắng số” cũng có, nhưng không phải ai cũng có thể thực hiện được! Trở lại với cuộc bầu cử Tổng Thống Hoa Kỳ vào đầu tháng 11 này, Hồn Việt xin được mời quý đọc giả xa gần lướt qua lá số tử vi của các ứng cử viên: JohnMcCain – Sarah Palin và Barack Hussein Obama – JoeBiden. Nhưng, trước khi tìm hiểu tử vi xấu, tốt của các ứng cử viên kỳ này, chúng tôi cũng xin quý vị hãy đọc lại Hồn Việt số 254 tháng 11 năm 2004, phát hành hơn một tuần trước ngày bầu cử về thời vận của hai ứng cử viên John Kerry – GeorgeBush, ai thắng ai bại qua lá số tửu vi do cụ Trần Văn Thành chấm, mà theo đó: “Ðắc cử Tổng Thống là ông Bush.” Bốn năm trước, cụ Trần Văn Thành, hồi đó đã ngoài tám mươi tuổi, nói với Hồn Việt rằng hàng ngày cụ có nghe đài RFI (chương trình Việt ngữ của Pháp) nói về cuộc tranh cử Tổng Thống Mỹ của hai ông George W. Bush đương kim Tổng thống, và ông John Kerry cựu chiến binh, đương kim Thượng Nghị Sĩ. Theo như cụ Thành thì “Hai nhà chính trị tranh cử Tổng Thống bình luận nói xấu, miệt thị nhau như hàng thịt, hàng cá, không khác nào như con nhà Ðông, con nhà Tây vậy.” Cụ nói rằng cụ “thấy hai ôngtranh cử quả là tương gia nan đối địch,trận thế thư hùng thắng bại được thua, lúc nầy thì chưa biết… Nhưng cụ Tổng Thống da đen, hoặc lần đầu tiên có một Phó Tổng Thống là phụ nữ… Chuyện đâu còn đó, cứ từ từ hạ hồi phân giải. Dưới đây, xin mời quý bạn đọc hãy cùng tìm hiểu lá số tử vi của các ứng cử viên.
Bà Hillary thua vì sao “Thái Bạch“
Từ cả hơn năm nay, nhiều người đã cho rằng phen này đảng Dân Chủ sẽ đưa một nữ lưu ra ứng cử Tổng Thống. Người đó chính là cựu đệ nhất phu nhân, đương kim Nghị sĩ của tiểu bang New York: Bà Hillary Clinton. Và quả thật, ngay từ những ngày đầu tranh cử trong nội bộ đảng, bà đã nổi bật, bỏ xa nhiều đối thủ, để sau đó chỉ còn Nghị sĩ Obama đấu tay đôi. Bên tám lạng, kẻ nửa cân kéo dài gần nửa năm thật hào hứng, bà đành ngưng trước sự ngơ ngẩn của bao người ái mộ. Cho đến nay, chuyện đã ngã ngũ, nhiều người và ngay của chính bà nữa cũng vẫn còn lơ mơ, không hiểu tại sao đảng ta lại gạt bỏ bà một cách tàn nhẫn như vậy! Nhưng đối với những người thích nghiên cứu tử vi thì ngay từ đầu, khẳng định về sự đoán số “Trời đã định”, ai ai mệnh rồi. Mà theo đó thì “John Kerry: ngựa chạy đến đường cùng.” Năm đó, Thượng Nghị Sĩ John Kerry 61 tuổi là tuổi Quý Mùi. Vận thời của ông đóng trấn tại Phương Tây, có ngộ sao Hỉ, Hồng, Tướng Quân ngộ Quốc Ấn. Ðáng nhẽ ra thì rất tốt, được thăng quan, tiến lộc, nhưng kẹt một điều là vì bị ngộ Thiên không, Tuần không, Triệt lộ. Như vậy là ngựa chạy đến đường cùng, không khác nào như Hạng Vũ Anh Hùng ngộ Thiên Không, phong gia, thất quốc. Ắt hẳn ông không thể đắc cử Tổng thống. Ngược lại, đương kim Tổng Thống George W. Bush được ví như “Lưỡng mã tẩu như phi”. Theo đó, ông Bush năm 2004 là 58 tuổi (Bính Tuất), vận niên đóng trấn tại Phương Ðông, rất đắc địa. Ông thuộc Dương nên tính ông hùng hổ, dũng mãnh, mạnh bạo, hay nói ngay, nói thẳng. Năm đó ông Bush có nhiều sao độ mệnh rất quý, đó là Thái Tuế, Thiếu Dương, Phượng Long, Khôi Việt; đặc biệt là “lưỡng mã ngộ Trường Sinh”, thăng vân, đắc lộ. Theo cụ Thành thì tử vi của ông Bush năm 2004 gặp được lưỡng mã giật dây cương, đương nhiên thăng quan tiến chức. Và cụ phán một câu ngắn gọn “Ðắc cử Tổng Thống là ông Bush”. Hồn Việt số 254 phát hành hơn một tuần trước ngày bầu cử, nhờ sự tiếp tay giới thiệu của một số cơ quan truyền thông bạn nên coi như bán sạch… Ðó là chuyện của năm 2004. Bây giờ xin trở về với thực tại của mùa bầu cử năm 2008. Mùa bầu cử nào cũng sôi nổi, nhưng đặc biệt năm nay gay cấn hơn nhiều, hoặc là lần đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ có một đã cảm thấy thật là ái ngại khi liếc qua lá số tử vi của bà. Nghị Sĩ Hillary Clinton sinh ngày 26 tháng 10 năm 1947, đổi ra âm lịch là 13 tháng 9 năm Ðinh Hợi, mạng Ốc Thượng Thổ. Năm nay là năm Hỏa nên được cách “Hỏa sanh Thổ”, nhưng kẹt một cái là người nữ Ðinh Hợi năm nay bị ảnh hưởng bởi sao THÁI BẠCH. Sao Thái Bạch là một sao rất xấu cho của Nam lẫn Nữ. Người nữ Ðinh Hợi năm nay vào cung “Tí nhập hang” (Ðào hoa ngộ Thiên không) là cách lơ lửng bán thiên, triết sĩ (chim bay lưng trời gãy cánh), báo cho biết nhiều sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột, mà tháng xấu nhất là tháng 5 (âm lịch). Ðây cũng chính là khoảng thời gian bà Hillary chính thức chấp nhận rút lui. Sao Thái Bạch lợi hại thật!
Barrack Obama: Một năm Nhiều Thuận Lợi
Nghị Sĩ Barrack Obama sinh ngày 3 tháng 8 năm 1961, đổi ra âm lịch là ngày 23 tháng 6 năm Tân Sửu, mệnh Bích Thượng Thổ, sao Thủy Diệu. Nhưng cũng có tài liệu ghi rằng ông sinh ngày 4 tháng 8-1961. Năm nay – 2008, tức Mậu Tý là một năm mang lại nhiều thuận lợi cho tuổi Tân Sửu. Mậu Tý là “Tích Lịch Hỏa”, nắng gắt giúp cho Thổ được tốt hơn. Thêm vào đó, tiểu hạn tại Ngọ cũng là Hỏa, cung sinh mệnh giúp cho dễ thành đạt, công danh sự nghiệp thăng tiến, tiền tài dồi dào. Tuổi Tân Sửu năm nay còn có sao Khôi Việt, Tứ Ðức (Nguyệt Ðức, Thiên Ðức, Phúc Ðức, Long Ðức) mang lại rất nhiều may mắn trong những tranh đua lên làm tướng. Chẳng thế mà chỉ một thời gian ngắn, ông đã loại bỏ nhiều cao thủ ra rìa, để chỉ còn sót lại nữ nghị sĩ Hillary bám sát nút, nhưng rồi cũng hụt hơi phải bỏ cuộc. Nhờ Thái Tuế hợp cùng Ðào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ nên ra ngoài nổi tiếng, nhất là nhờ Thái Tuế – Kình Dương: ăn nói, biện thuyết giỏi được nhiều người lắng nghe; lại có thêm Thiếu Dương, Thiếu Âm nên có những nhận định rõ ràng. Các sao xấu Thần Quảu Tú ở hai cung Dần, Tuất không ảnh hưởng nhiều. Còn cách Thiên Không – Hồng Loan chỉ ảnh hưởng đến vấn đề tôn giáo mà thôi. Những người tuổi Tân Sửu thường gặp may mắn, nhiều quý nhân trợ giúp trong suốt chuỗi ngày còn trẻ (trước 60 tuổi). Ðây là cách thành công nhờ may mắn chứ thực lực khẩu năng chưa đạt. Ấy vậy mà Tân Sửu Obama cũng phải trầy da, vất vả lắm mới loại được ngôi sao sáng Hillary Clinton. Ðiều này cho thấy bây giờ và nhiều ngày sau nữa, nhiều người vẫn còn nuối tiếc mỗi khi nghĩ đến Hillary Clinton. Bà đã phải đành đoạn bỏ cuộc chỉ vì cái ngôi sao Thái Bạch quái ác kia!
Joe Biden: Cũng Sao Thái Bạch
Thế nhưng sau khi đã toát mồ hôi mới thắng nổi Thái Bạch Hillary, thì ông Obama lại rước ngay một ngôi sao Thái Bạch đứng chung liên danh với mình! Thượng Nghị Sĩ Joe Biden sinh năm 1942 (Nhâm Ngọ), năm nay (2008) gặp sao Thái Bạch. Tử vi của ông năm nay cho thấy sẽ gặp nhiều phiền muộn, hao hụt, nhiều khó khăn chẳng khác nào con chim bị mắc lưới, càng vùng vẫy càng như bị siết chặt lại. Thượng Nghị Sĩ Joe Biden sinh ngày Thứ Sáu 20 tháng 11 năm 1942, tức ngày Ðinh Sửu 13 tháng 10 (Tân Hợi) năm Nhâm Ngọ. Còn về giờ sinh thì không rõ nên các nhà nghiên cứu tử vi đành phải “mò”. Nếu như ông sinh vào giờ Thìn (Giáp Thìn) thì Mệnh đóng tại cung Dậu; Còn nếu như giờ sinh là Dần (Nhâm Dần), khoảng 4 giờ 36 phút sáng thì Mệnh đóng tại cung Hợi; Hoặc như sinh vào giờ Tý (Canh Tý) thì Mệnh đóng tại Sửu… Chỉ riêng về giờ sinh cũng đã khiến cho lá số tử vi của một người có rất nhiều thay đổi, vị thế của các sao do đó cũng có nhiều khác biệt. Ngay như “ngày và nơi sinh” của ứng cử viên Obama, cho đến nay vẫn còn mù mờ, tạo ra khá nhiều tranh cãi. Căn cứ vào hồ sơ đệ nạp ban bầu cử thì Nghị Sĩ Barack Hussein Obama sinh ngày 4 tháng 8-1961 tại Honolulu, Hawaii. Cha của ông là Barack Obama Sr. sinh ở Nyanza thuộc quốc gia Kenya; mẹ của ông là bà Ann Dunham, lớn lên tại Wichita, tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ… Thế nhưng theo cuộc điều tra của Luật Sư Philip Berg ố một người thuộc đảng Dân Chủ, ủng hộ bà Hillary Clinton – thì Nghị Sĩ Obama không phải đã được “sinh” ra tại nước Mỹ, và do đó căn cứ vào điều 2 của tiết 1 Hiến Pháp thì ông không đủ điều kiện để ứng cử Tổng thống. Chi tiết này ít thấy truyền thông Hoa Kỳ nhắc đến, và ngay của Bộ Tham Mưu của đảng Cộng Hòa cũng chưa “đụng” tới. Chẳng hiểu nội bộ đảng Dân Chủ đã tìm cách giải quyết êm chuyện này chưa?
“Ngựa chứng” John McCain lội ngược dòng
Ứng cử viên Tổng thống của đảng Cộng Hòa kỳ này là Nghị Sĩ John McCain. Ông sinh ngày Thứ Bẩy 29 tháng 8 năm 1936, tức ngày 13 (Quý Mùi) tháng 7 (Bính Thân) năm Bính Tý; Mệnh Giản Hạ Thủy, năm nay gặp sao La Hầu, tức là xấu cho phái nam (Nam La Hầu, Nữ Kế Ðô). Nói chung chung thì trong năm Mậu Tý (2008) này là một năm xấu đối với những người ở tuổi Bính Tý vì gặp sao La Hầu, nhất là trong các Tháng Giêng và Bẩy âm lịch. Ngoài ra còn các hung tinh như Kình Dương và lưu Kình Dương nằm tại Ngọ, cũng như các sao Ðà La – lưu Ðà La, Thiên Khốc, Thiên Hư, Ðiếu Khách…. nên các nhà chấm tửu vi đã nhắc nhở quý vị trong tuổi nầy cần phải lưu tâm thật nhiều, nhất là vấn đề sức khỏe. Vì không rõ giờ sinh của Nghị Sĩ John McCain nên cũng thật là khó đoán, chúng tôi chấm đại giờ sinh của ông là giờ Mùi (Kỷ Mùi) tức khoảng 1 giờ rưỡi chiều. Nếu giờ sinh là Mùi thì cung Mệnh của ông đóng tại Mão, có Thiên Ðồng, Cự Môn, Thiên Tài, Hóa Lộc… và đặc biệt là Quốc Ấn. Thường thường, người ta gặp sao “La Hầu” thì “rét”, nhưng nhiều người am tường tử vi lại bảo rằng ngôi sao này chẳng cản bước được những thứ “ngựa chứng” như McCain, càng gặp khó khăn bao nhiêu thì lại càng vùng vẫy mạnh bấy nhiêu để vượt thoát và vươn lên đạt thành công. Thử nhìn lại những ngày đầu tranh cử trong nội bộ đảng Cộng Hòa, Nghị Sĩ John McCain được ghi nhận là một ngôi sao rất mờ bên cạnh nhiều ngôi sao sáng, nhiều tên tuổi lừng lẫy.
Thế nhưng chỉ sau một thời gian ngắn ngủi, các tên tuổi lớn của đảng đã vui vẻ rút lui, nhường bước cho ông. Nghị Sĩ John McCain được ví như một thứ “ngựa chứng” trong đảng Cộng Hòa. Ðã là ngựa chứng thì chỉ thích lội ngược dòng. Ðảng Cộng Hòa đã chọn được đúng người, vì chỉ có “ngựa chứng” John McCain mới đủ sức đối đầu trong cuộc chạy đua với “nhà truyền giáo” Obama của bên Dân Chủ…
Sarah Palin: Khắc tinh của Obama?
Những dư âm choáng ngộp của đại hội đảng Dân Chủ tại Denver, Colorado chưa kéo dài được bao lâu thì đã bị gác qua một bên vì một trái bom nguyên tửu nổ tung, làm rung rinh của thế giới: Nữ Thống Ðốc của tiểu bang Alaska, bà Sarah Palin được Nghị Sĩ John McCain trang trọng giới thiệu với trên 20 ngàn người hiện diện trong hội trường, trên 40 triệu người Mỹ theo dõi qua màn ảnh truyền hình, cùng bao nhiêu triệu người khác nữa trên thế giới thì không rõ… trong đại hội đảng Cộng Hòa tại St. Paul, Minnesota đầu tháng 9-2008. Sự xuất hiện của bà Palin đã khiến không ít người quên ngay, không còn nhớ “ông phó” của “nhà truyền giáo” Obama tên là gì nữa? Chẳng thế mà một bình luận gia thời cuộc đã phán: “Sarah Palin chính là khắc tinh của Barack H.Obama”. Nữ Thống Ðốc Alaska, bà Sarah Palin sinh ngày ThứBa 11 tháng 2 năm 1964, tức ngày 28 (Canh Dần) tháng 12 (Ất Sửu) năm Quý Mão; Mệnh Kim Bạch Kim. Quý bà tuổi Quý Mão phải đối đầu với sao Kế Ðô trong năm nay, xấu nhất là trong các tháng 3 và 9 âm lịch. Tuy nhiên, nhờ tiểu hạn ở cung Thổ sinh mạng Kim nên cũng đỡ phần vất vả. Nói chung chung thì người nữ Quý Mão năm nay có nhiều âu lo, bị thị phi, miệng tiếng… Tuy nhiên nhờ có nhiều Trung Tinh tốt đẹp nên thường gặp hên may bất ngờ, đi làm lên lương, thăng chức, có cấp trên nâng đỡ, và thường tiếp cận quý nhân cũng như được đi đây đi đó khiến tinh thần thêm phấn chấn, vui vẻ, giải tỏa những phiền muộn… Nếu giờ sinh của bà Palin là Sửu (Ðinh Sửu) tức khoảng hơn ba giờ sáng thì Mệnh đóng tại cung Thìn có các sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, Thiên Ðức, Phúc Ðức. Và đặc biệt Ðào Hoa – Hồng Loan thủ mệnh, chả thế mà bà đã từng đoạt chức Hoa Hậu “tỉnh lẻ” rồi sau đó là Á Hậu của tiểu bang Alaska. Nhưng Ðào-Hồng thủ Mệnh thì cũng “nguy hiểm” lắm, may nhờ có Triệt cản đường, lại ngộ Thiên Không nên đã hóa giải được những phiền toái của cặp sao Ðào-Hồng ở đây. Nhưng nếu giờ sinh của bà Palin lại là giờ Thìn (Canh Thìn), tức khoảng hơn 8 giờ sáng thì Mệnh sẽ đóng tại Mùi. Tuổi Quý Mão mạng KIM, cung Mệnh: Hành KIM, và hai chính tinh thủ mệnh là Vũ Khúc – Thất Sát cũng hành KIM, như vậy là rất mạnh, “Cứng” dễ sợ – chỉ chịu thua “Cọp” thôi chứ chẳng chịu lép vế ai của. Cứ nhìn vào con đường công danh sự nghiệp của bà trong vòng hơn mười năm qua là đủ thấy rõ điều đó. Từ một nghị viên thành phố nhỏ, chưa tới mười ngàn dân, vài năm sau đắc cử thị trưởng thành phố này… Rồi hơn mười năm sau (2006) nghiễm nhiên đoạt chức Thống Ðốc Alaska, một tiểu bang với dân số khiêm nhường nhưng đất đai thì lớn nhất nước – rộng hơn hai tiểu bang lớn California và Texas cộng lại. Và bây giờ, năm 2008, lại ngấp nghé chức Phó Tổng Thống của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Ðược hay thua là chuyện tính sau, chỉ biết hiện tại, tên tuổi Sarah Palin đã nổi như cồn, không phải chỉ riêng đối với người dân Mỹ, mà của thế giới đều biết đến.
Tóm lại, trong số bốn ứng cử viên Tổng Thống, Phó Tổng Thống kỳ này, Nghị Sĩ Obama được ghi nhận có nhiều sao tốt nhất. Năm nay là năm Hỏa (dương hỏa) sinh ra mệnh Bích Thượng Thổ (Âm Thổ) của Obama, nhưng tiếc một điều là người đồng hành của ông là Nghị Sĩ Joe Biden lại mệnh Mộc – tương khắc với Thổ chứ không tương sinh. Và “rét” nhất là tuổi Nhâm Ngọ của ông Phó năm nay lại vớ ngay sao Thái Bạch – sạch cửa nhà. Có người bảo rằng trong tình trạng suy thoái kinh tế như thế này mà nước Mỹ lại có một ông Phó Tổng Thống đang ôm trọn sao Thái Bạch trong lòng thì ớn quá! Chỉ còn hơn tháng nữa là tới ngày bầu cử, muốn lấy lại thế thượng phong, và nhất là để tìm cách hóa giải “Khắc Tinh” Sarah Palin – đang sáng rực một góc trời, Tân Sửu Obama chỉ còn một lựa chọn: “thay ngựa giữa đường”. Chẳng biết Bộ Tham Mưu của đảng Dân Chủ có nghĩ đến điều này không? Trong khi đó, Bính Tý John McCain của đảng Cộng Hòa, kể từ ngày có bà Palin đứng cạnh bên, đã thấy nhẹ hẳn người đi, vì Mệnh Kim (Kim Bạch Kim) của bà Phó là một thứ kim loại rất cứng, sinh ra mệnh Thủy của ông. Liệu hai Ngựa Chứng John McCain – Sarah Palin có đủ âm đức để vượt qua trăm ngàn khó khăn, thử thách – tạo ra bởi hai sao La Hầu – Kế Ðô quái ác, hầu vươn lên đạt thành công hay không? Xin mời quý nhà tướng số, tử vi khắp nơi bàn tiếp. Ða tạ.
(Little Saigon, 25-9-2008)
Ngọc Hoài Phương
Chuyện Tào
Chuyện tào không phải là chuyện Tào Tháo trong Tam Quốc mà chuyện tào lao.
Tào lao vì có người không tin, cho rằng không trúng đâu vào đâu. Nhưng cũng có người tin lắm. Vì vậy mới có người nổi tiếng như cụ Kỷ, như thầy bói Khánh Sơn, Hoàng Chiêm trước 1975, cũng lắm kẻ đón người đưa, lên xe xuống ngựa một thời, v.v…
Chuyện tôi nói sau đây, có người tin, có người không tin, nhưng vui thì có vui!
Bỗng một buổi sáng, cách đây không lâu, thức dậy, mở e-mail, bỗng thấy có một bài tử vi, viết về bốn vị: Hai ứng cử viên tỏng thống và hai ứng cử viên phó tổng thống. Không biết ai gởi cho tôi, nhưng người xem số là ông Phạm Kế Viêm. Nếu tôi nhớ không lầm, ông Viêm, trước 1975 là giáo sư toán nổi tiếng ởSaigon. Có người nhờ ông xem, ông trả lời. Đầu đuôi như sau:
Về ngày sinh tháng đẻ:
Ông John McCain, ứng cử viên tổng thống đảng Cộng Hòa, sinh ngày 29 tháng 8 năm 1936, nhằm ngày 12 tháng 6 âm lịch, tuổi Bính Tý.
ÔngBarack Obama, ứng cử viên tổng thống của đảng Dân Chủ, sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961, nhằm ngày 23 tháng 6 năm âm lịch, tuổi Tân Sửu.
Bà Sarah Palin, ứng cử viên phó tổng thống của đảng Cộng Hòa, sinh ngày 11 tháng 2 năm 1964, nhằm ngày 18 tháng 1 âm lịch, tuổi Giáp Thìn.
Ông Joe Biden, ứng cử viên phó tổng thống đảng Dân Chủ, sinh ngày 24 tháng 11 năm 1942, nhằm ngày 17 tháng 10 âm lịch, tuổi Nhâm Ngọ.
Sau đây là lời giải của thầy Viêm (trích nguyên văn):
“Số Tử Vi của McCain và Obama thì có người bên Mỹ đã lấy.
“McCain tuổi Bính Tý, tuổiAL(âm lịch –tg- ). Mệnh tại Thìn ngộ Triệt được tứ linh Long Phượng Hổ Cái, năm nay năm tuổi + hạn La Hầu. Về hình tướng mặt vuông cương nghị (tam đình cân xứng), tướng Quân Tử.
“Obama tuổi Tân Sửu, 48 tuổi, mệnh tại Sửu (Thái tuế hóa phụ mệnh Thổ nên có tài ăn nói), cũng được tứ linh Long Phượng Hổ Cái, cung Tài có Lộc Tồn phụ mệnh. Hình tướng hạ đình nhọn, tiếng nói hút hơi, = Hậu vận kém. Năm nay hạn Thủy diệu (tốt) + Tam Tai (Sang năm rất xấu, năm tuổi + Thái Bạch + Tam Tai)
“Số về tử vi, lá số của Obama đẹp hơn McCain.
“Về phó:
“Palin tuổi Giáp Thìn, mạng hỏa, năm nay hạn Thủy Diệu + Tiểu hạn có Lộc Tồn, năm hạn Tam hợp. Hình tướng Tam đình cân xứng, Lưỡng quyền cao. (Ấn Tín: uy quyền) cằm bạnh kiểuLincoln(Cương quyết, nhiều nghị lực). Tướng đẹp (Vì không có giờ nên không lấy được lá số) Palin sinh ngày 11/2/1964 năm nay 44 tuổi Dương Lịch (Năm Giáp Thìn bắt đầu từ 13/2 /1964 nhưng ngày Lập xuân Giáp Thìn là ngày 31/1/1964 nên Palin có thể coi như cuối Quý Mão ( kim) đầu Giáp Thìn.
“Nhìn chung, cặp McCain Palin tương hợp về số.
“Biden tuổi Nhâm Ngọ, mạng Mộc, khắc nhập với Obama (Ngọ và Sửu ở thế Nhị phá), năm nay 67 tuổi AL, hạn Năm Xung + Thái Bạch + Kinh (cũng năm Nhâm Tý 1972 Biden đã bị tai nạn xe chết vợ + con).
“Cặp OBAMA + BIDEN không tương hợp về Số.
“Dù Palin tuổi Mão hay Thìn thì cặp McCain + Palin vẫn lợi thế hơn cặp Obama + Biden (xét) số về Tử Vi + Hình Tướng. Riêng cá nhân tôi thì cặp McCain + Palin sẽ ăn sát nút (chưa kể luận đoán về Chính Trị). Nếu Obama dùng Hillary làm phó thì hy vọng.
“Obama thua vì da mầu + người phó khắc mệnh + hạn rất xấu!
Lời bàn thêm của “Mao tôn Cương đời nay”, về tướng hơn về số:
John McCain tuổi Tý.
Tuổi Tý là tuổi tốt, đứng đầu 12 con giáp (Thập nhị địa chi). Người ViệtNam“kính trọng” chuột, có phải vì sợ chuột cắn hại mùa màng, cắn áo cắn quần, hay vì chuột là loài vật rất khôn?
Trong truyện Trinh Thử của Hồ Huyền Qui, khi chuột đực ve vản chuột bạch, tự khoe rằng, người đời:
“Tâng rằng ông Tý, chẳng hề dẻ dui.”
Người xưa, ít khi người ta gọi là con chuột, gọi là “Ông Tý”. Ngon lành chưa?
Vì vậy, người tuổi Tý có mạng sang, làm lớn. Cố tổng thống Ngô Đình Diệm tuổi Tý. Cố tổng thống Nguyễn Văn Thiệu cũng tuổi Tý (thua 2 con giáp). Không những tuổi Tý mà còn là Giáp Tý, có nghĩa là ông Nguyễn Văn Thiệu vừa đứng đầu 12 con giáp (thập nhị địa chi), lại đứng đầu cả thập thiên can: Giáp. (Tuổi Giáp Tý).
Ông Thiệu có những ba cái Tý: Sinh nhằm năm Tý, tháng Tý, ngày Tý (hay giờ Tý nửa đêm) gì đó.
Như vậy, nếu tính theo tuổi, ông John McCain tuổi Bính Tý thì dám chắc làm tổng thống lắm. Tuy nhiên, bởi ông có thập thiên can là Bính, nên cuộc đời cũng khá vất vả, chẳng hạn như việc ông ở tù 5 năm rưởi ở nhà pha Hỏa Lò, Hà Nội.
Xét về tướng, đàn ông mặt vuông, còn gọi là măt chữ điền, như tổng thống Ngô Đình Diệm là tốt. Đó cũng là tướng người quân tử, cương nghị. Nếu không quân tử thì ông John McCain đã chịu cho Việt Cọng thả ông về sớm, mặc cho đồng đọi ông cứ tiếp tục ở tù. Cũng vì cương nghị nên ông chống Việt Cộng dữ dội, đến nỗi bị chúng đánh gãy tay, khiến ông tính tới chuyện tự tử chớ không chịu bị khuất phục.
Obama tuổi Tân Sửu, thua Nguyễn Tấn Dũng, thủ tướng Việt Cộng một con giáp, tuổi Kỷ Sửu. Tôi không rành tuổi Tân Sửu, nhưng tuổi Kỷ Sửu thì có nhiều tay quái kiệt: Hitler (sinh năm 1889) và Napoléon (sinh năm 1769) đều tuổi Kỷ Sửu. Hạ đình nhọn là mặt chữ Thân, mặt nầy không sướng, không sang nhưng lại nổi tiếng, như mặt ngài Thích Quảng Đức (tự thiêu 11 tháng 6 năm 1963) vậy. Cung Tài có Lộc Tồn phụ mệnh nên thu được nhiều tiền ủng hộ bầu cử?
Lá phiếu của Obama đẹp hơn lá phiếu John McCain là dĩ nhiên. Obama nổi tiếng sớm nhờ mồm mép. (Thái tuế hóa phụ mệnh Thổ nên có tài ăn nói)
Không chắc bà Palin tuổi Giáp Thìn hay Quí Mão vì bà sinh ngày 11 tháng 2, nhưng năm Giáp Thìn, đối chiếu với Dương Lịch thì ngày mồng một Tết là ngày 13 tháng 2 năm 1964. Vậy thì Palin sinh vào ngày 29 Tết (tức 29 tháng chạp ta năm Quý Mão). Nếu tuổi Mão thì “nam Nhâm, nữ Quí”, nghĩa là nam tuổi Nhâm, nữ tuổi Quí thì tốt lắm. Tuy Palin tuổi Mão, sinh vào cuối năm nhưng trời đã sang xuân, (lập xuân từ 31 tháng 1 Dương lịch), trước khi bà sinh 11 ngày, thì “đời ta bao tươi vui…” hay “Cuộc đời sang xuân từ đây” như bài hát “Nguồn Tin Vui” của ông ca sĩ kiêm nhạc sĩ Khuất Duy Trác sáng tác hồi cuối năm 1975 ở L-3/T-3 Trảng Lớn vậy.
Palin mạng hỏa, tính nóng nhưng không phải làm bà Hỏa, đối thủ của Sở Cứu Hỏa. (Việt Cộng gọi là Phòng Cháy Chửa Cháy). Tính nầy “đốp chát” cũng dữ lắm. Không rõ ngày 2 tháng 10 nầy, “đấu khẩu” với Biden, chắc gì Biden đã ăn được.
Mặt cân xứng là mặt tốt, người ngay thẳng. Mặt nầy trái nghịch với mặt ông L.T. mới lên TV rao bán cuốn sách của ông, sách tướng gọi là “lưỡng mục bất đồng thân bất xứng” (Sẽ bàn sau). Lưỡng quyền cao là số “sát phu”. Ở chế độ cũ, cô nào có mặt lưỡng quyền cao thì cha mẹ ngại cưới cho con trai, nhất là con trai đang ở lính. Dĩ nhiên, đối với dân Bắc vĩ tuyến 17, đàn bà lưỡng quyền cao nhiều lắm. Đó các bà vợ cả triệu người “xương trắng Trường Sơn.”
Tuy nhiên, nếu gặp ông chồng cao số thì hai bên cộng lại, kể như “huề”.
Thầy Viêm khen bà cầm bạnh kiểuLincolnlà không bạnh lắm, như cằm ông “ÔngBang Bạnh” báo Phong Hóa của ông Nhất Linh. Đó là cái mặt giống cái bóng đèn tròn, như ông em út anh em nhà Kennedy.
Nếu bà Palin tuổi Giáp Thìn thì con rồng nầy bay cao lắm, không chừng Obama chỉ vớ được cái đuôi mà thôi.
Về ông Biden, thầy Viêm chỉ nói ông tuổi Nhâm Ngọ. Như trên có nói “nam Nhâm, nữ Quí”. Tuổi Nhâm của Biden là tốt, nhưng cao lắm cũng chỉ tới thượng nghị sĩ, không cao hơn được nữa.
Tướng ông Biden có hai cái xấu: Một là đầu lép, không có sọ khỉ nên mau quên, tính toán không giỏi. Hai là đầu hơi nhỏ, so với thân mình. Đàn ông đầu nhỏ là tướng bất tài.
“Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống.”
“Lấy vợ lấy chồng là trao thân gởi phận.” Trao lầm thì coi như xong đời, nhất là mấy bà mấy cô. Cô Kiều chẳng hạn: “Lầm người cho tới bây giờ mới thôi.”
Vậy thì khi bầu một ông tổng thống thì người ta trao cái gì?
Người ta trao cái mạng của mình, của đất nước, dân tộc cho ông tổng thống, kéo dài 4 năm hoặc 8 năm tùy theo một hay hai nhiệm kỳ.
Ở Mỹ, nếu không cẩn thận, cứ nghe quảng cáo, vận động, “ta sao mình vậy”, theo số đông, theo thói quen, tuân lệnh “đảng ta” thì chết cứng là lẽ dĩ nhiên.
Cũng may, nếu bầu lầm, tức là lầm người, khác với cô Kiều là xong một đời. Ở Mỹ bầu lầm thì “chịu chết” 4 năm. Xong, ta không bầu cho ông (giận thì gọi là thằng cha) ấy nữa, cho “đi chỗ khác chơi”, bầu người khác, nhưng không được lầm nữa. Một lần thôi!
*********
NHỮNG ĐIỀU KỲ LẠLIÊN QUAN ĐẾN BIẾN CỐ 9/11/2001(Tr. H. Th. sưu tầm)
1) Thành phố New York có 11 chữ cái 2) Afghanistan có 11 chữ cái. 3) Ramsin Yuseb (tên kẻ khủng bố đe dọa phá hủy tháp đôi vào năm 1993) có 11 chữ cái. 4) Tên tổng thống Mỹ George W Bush có 11 chữ cái. Điều vừa rồi có thể là một sự trùng hợp ngẫu nhiên, nhưng điều sau đây sẽ thú vị hơn: 1) New York là tiểu bang thứ 11. 2) Chiếc máy bay đầu tiên đâm vào tòa tháp đôi là chuyến bay số 11. 3) Chuyến bay số 11 đó chở 92 hành khách. 9 + 2 = 11 4) Chuyến bay 77 cũng đâm vào tòa tháp đôi, chở 65 hành khách. 6 +5 = 11 5) Thảm kịch xảy ra ngày 11 tháng 9, 9 / 11 và bạn biết là. 9 + 1 +1 = 11 6) Ngày trùng hợp với số điện thoại khẩn cấp 911 số điện thoại. 9 +1 + 1 = 11 Vẫn là sự trùng hợp ngẫu nhiên ..? – Có thể Bạn vẫn đang nghĩ thế, nghĩa là những điều đó vẫn chưa đủ thuyết phục bạn. Vậy xin mời tiếp tục xem nhé: 1) tổng số nạn nhân bên trong tất cả các máy bay bị cướp 254. 2 +5 + 4 = 11. 2) ngày 11 tháng 9 là ngày thứ 254 của năm dương lịch. Một lần nữa 2 + 5 + 4 = 11. 3) Madridbombing đã xảy ra vào ngày 2004/03/11. 3 + 1 + 1 + 2 + 4 = 11. 4) Bi kịch của Madrid đã xảy ra 911 ngày sau khi biến cố tháp đôi. Chưa hết, xin tiếp: Biểu tượng của Hoa Kỳ được công nhận nhiều nhất, sau các ngôi sao & lằn kẻ, là chim đại bàng. Câu sau đây được lấy từ Kinh Qur’an, các cuốn sách thánh Hồi giáo: “Vì đã được ghi chép rằng một đứa con trai của Ả Rập Xê-út sẽ đánh thức một con đại bàng. Cơn thịnh nộ của con đại bàng sẽ được cảm nhận trên khắp các vùng đất của Allah trong khi một số người run lên trong tuyệt vọng vẫn vui mừng: cơn thịnh nộ của con đại bang sẽ làm sạch các vùng đất Allah và có sự hòa bình”. Câu đó là số 9,11 của Kinh Qur’an. Vẫn chưa hết, xin hãy thử điều này và xem bạn cảm thấy thế nào, nó đã làm tôi dựng tóc gáy: Mở Microsoft Word và làm như sau: 1. Đánh chữ hoa Q33 NY. Đây là số chuyến bay của máy bay đầu tiên đã đâm vào tòa tháp đôi. 2. Tô đậm (highlight) Q33 NY. 3. Thay đổi kích thước font chữ đến 48. 4. Thay đổi font chữ là Wingdings và bây giờ bạn nghĩ gì?
|
NGUYÊN BẢN TIẾNG ANH:
Try this when you get to the bottom I did and it is weird.
This is actually really freaky!! (mainly the end part, but read it all first)
1) New York City has 11 letters
2) Afghanistan has 11 letters.
3) Ramsin Yuseb (The terrorist who threatened to destroy the Twin Towers in 1993) has 11 letters.
4) George W Bush has 11 letters.
This could be a mere coincidence, but this gets more interesting:
1) New York is the 11th state.
2) The first plane crashing against the Twin Towers was flight number 11.
3) Flight 11 was carrying 92 passengers. 9 + 2 = 11
4) Flight 77 which also hit Twin Towers, was carrying 65 passengers. 6+5 = 11
5) The tragedy was on September 11, or 9/11 as it is now known. 9 + 1+1 =11
6) The date is equal to the US emergency services telephone number 911. 9 +1 + 1 = 11
Sheer coincidence..?! Read on and make up your own mind:
1) The total number of victims inside all the hi-jacked planes was 254. 2 +5 + 4 = 11.
2) September 11 is day number 254 of the calendar year. Again 2 + 5 + 4=11.
3) The Madridbombing took place on 3/11/2004. 3 + 1 + 1 + 2 + 4 = 11.
4) The tragedy of Madrid happened 911 days after the Twin Towers incident.
Now this is where things get totally eerie:
The most recognized symbol for the US, after the Stars & Stripes, is the Eagle. The following verse is taken from the Quran, the Islamic holy book:
“For it is written that a son of Arabia would awaken a fearsome Eagle. The wrath of the Eagle would be felt throughout the lands of Allah while some of the people trembled in despair still more rejoiced: for the wrath of the Eagle cleansed the lands of Allah and there was peace.”
That verse is number 9.11 of the Quran. unconvinced about all of this Still .?!
Try this and see how you feel afterwards, it made my hair stand on end:
Open Microsoft Word and do the following:
1. Type in capitals Q33 NY. This is the flight number of the first plane to hit one of the Twin Towers.
2. Highlight the Q33 NY.
3. Change the font size to 48.
4. Change the actual font to the WINGDINGS What do you think now?!!
Q33 NY
*********
Giật mình ‘lời sấm truyền’ của Vanga về 11/9
Ngày 11 tháng 9 năm 2001, một loạt tấn công khủng bố vào hai tòa Tháp Đôi của Trung tâm Thương mại Thế giới tại Manhattan, New York khiến hai tòa tháp bị sụp đổ. Đã 10 năm trôi qua, nhưng vụ “11 tháng 9” vẫn khiến người ta giật mình mỗi lần nhắc lại. Lời sấm truyền của tiên tri mù Vanga khiến nhiều người phải giật mình…
TIN BÀI KHÁC
Choáng với xe mui trần tiền tỷ của Mỹ Lệ
Nhức nhối ‘teen nữ’ bán mình lấy tiền son phấn
Đi vệ sinh không rửa tay rồi làm bánh trung thu…
Lý Nhã Kỳ mở hiệu kim cương, gặp Thành Long và…
Tòa tháp đôi của Trung tâm Thương mại thế giới New York bị sụp đổ vì khủng bố vào ngày 11/9/2001. |
Ở thời điểm này, nếu bạn gõ từ khóa “ngày 11 tháng 9 năm 2001”, chỉ sau 0.01 giây, bạn sẽ tìm được khoảng 277.000.000 kết quả liên quan tới nó. Có thể nói đây là một trong những sự kiện khiến giới truyền thông trên toàn thế giới phải tốn nhiều giấy mực nhất.
Sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 cũng còn gắn với cả nhà tiên tri mù Vanga. Thảm họa nước Mỹ, vụ khủng bố tấn công hai tòa Tháp đôi cuả Trung tâm Thương mai Thế giới New York cũng đã được Vanga đoán định như thần trước đó.
Năm 1989, Vanga đã đưa ra những tiên đoán như sau: “Đáng sợ! Đáng sợ! Những anh em sinh đôi của Mỹ sẽ ngã xuống sau khi bị những con chim sắt tấn công. Những con sói sẽ gầm rú trong lùm cây và máu của những người vô tội sẽ chảy”.
Ở thời điểm đó, không ai hiểu nhiều về ý nghĩa của lời tiên đoán. Thêm vào đó, thời điểm dự đoán vụ việc sẽ xảy ra trong tương lai còn khá xa nên người ta dần dần quên lãng nó. Phải đến khi hai tòa tháp đôi của Mỹ bị khủng bố dùng máy bay đánh sập thì người ta mới nhớ lại những lời dự báo khó có thể chính xác hơn của nhà tiên tri mù này.
Ngày 11 tháng 9 năm 2001, tòa Tháp đôi của Trung tâm Thương mại Thế giới, New York đã đổ sập bởi vụ tấn công của quân khủng bố. Một nhóm không tặc gần như cùng một lúc cướp bốn máy bay hành khách hiệu Boeing đang trên đường bay nội địa trong nước Mỹ.
Nhóm không tặc lái hai phi cơ lao thẳng vào Tòa Tháp đôi của Trung tâm Thương mại Thế giới tại Manhattan, Thành phố New York. Mỗi chiếc đâm vào một trong hai tòa tháp cao nhất, cách nhau khoảng 18 phút.
Trong vòng hai tiếng đồng hồ, cả hai tòa tháp bị sụp đổ. Một nhóm không tặc khác lái chiếc phi cơ thứ ba đâm vào tổng hành dinh của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ tại Ngũ Giác Đài ở Quận Arlington, Virginia.
Chiếc máy bay thứ tư rơi xuống một cánh đồng gần Shanksville thuộc Quận Somerset, Pennsylvania, cách Pittsburgh 129 km về phía Đông, sau khi hành khách trên máy bay chống cự lại nhóm không tặc này. Nếu không tính 19 tên khủng bố thì có tất cả 2.974 người thiệt mạng trong vụ tấn công này.
Ngoài ra, 24 người mất tích cũng bị liệt kể xem như đã chết. Hai tòa Tháp đôi của Mỹ cũng có nghĩa khác là “sinh đôi” (Twins) hay còn gọi là anh em. Những chiếc máy bay chính là “những con chim sắt”.
Lùm cây trong tiếng Anh có nghĩa là “bush” nên ở đây có thể cũng ám chỉ đến tên của vị Tổng thống Mỹ đương nhiệm khi đó, G. Bush. Và quả thật, máu của rất nhiều người vô tội đã chảy.
Mặc dù có những người nói rằng những lời tiên đoán của Vanga quá chung chung và việc chúng đúng với thực tế chỉ là vô tình song sự “trùng hợp” đến rợn người trong những lời tiên đoán của Vanga đã khiến người ta bắt đầu đặt câu hỏi ngược lại rằng đó có thực chỉ là một sự trùng hợp ngẫu nhiên không hay là khả năng kì tài của một con người.(Theo Vnmedia)
NGUỒN: http://vietnamnet.vn/vn/tin-nhanh/39038/giat-minh–loi-sam-truyen–cua-vanga-ve-11-9.html
Phản hồi gần đây